Mục lục bài viết
1. Thế nào là cưỡng chế thu hồi đất?
Luật Đất đai 2013 hiện hành không có quy định giải thích khái niệm cưỡng chế thu hồi đất. Tuy nhiên có thể hiểu đây là biện pháp cuối cùng mà Nhà nước áp dụng nhằm buộc người dân phải thực hiện quyết định thu hồi đất. Trên thực tế do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau và trong những trường hợp cần thiết, Nhà nước bằng quyền lực của mình vẫn phải thực thi việc cưỡng chế thu hồi đất đối với người có đất bị thu hồi.
Có thể hiểu cưỡng chế thu hồi đất là việc là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành khi có quyết định thu hồi đất mà người sử dụng đất không chấp hành.
Theo quy định của Luật đất đai thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
2. Cưỡng chế thu hồi đất khi nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai năm 2013, cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Người dân không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã đã vận động, thuyết phục.
Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Trước khi thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư.
Sau khi có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, được công bố công khai, có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế. Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền khiếu nại.
- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai cho mọi cá nhân cùng biết
- Quyết định cưỡng chế đã có hiệu lực thi hành.
- Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Như vậy, Nhà nước chỉ được quyền tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi có đủ 04 điều kiện trên.
3. Cần làm gì khi bị cưỡng chế thu hồi đất trái luật
Khiếu nại cưỡng chế thu hồi đất
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai (không được quy định và thực hiện theo Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn mà được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại 2011 và các văn bản hướng dẫn.
Theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai 2013, Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, do đó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại cưỡng chế thu hồi đất lần đầu. Quy trình khiếu nại như sau:
Bước 1. Người sử dụng đất gửi đơn và tiếp nhận đơn khiếu nại
Người khiếu nại về hành vi cưỡng chế thu hồi đất trái pháp luật gửi đơn và các tài liệu có liên quan tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bước 2. Thụ lý đơn
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại về hành vi thu hồi đất trái pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết;
- Trường hợp không thụ lý để giải quyết thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nêu rõ lý do.
Bước 3. Xác minh nội dung khiếu nại Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm sau:
- Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;
- Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
Bước 4. Tổ chức đối thoại
- Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau.
- Việc đối thoại phải được lập thành biên bản, kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Bước 5. Ra quyết định giải quyết khiếu nại
- Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại và gửi kết quả giải quyết khiếu nại trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại.
Khởi kiện cưỡng chế thu hồi đất
Do chủ thể có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất là Chủ tịch UBND cấp huyện nên sẽ do Toà án cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
Trình tự, thủ tục khởi kiện như sau:
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gồm
+Đơn khởi kiện;
+ Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện;
+ Bản chính quyết định hành chính hoặc chứng cứ chứng minh về hành vi hành chính bị khiếu kiện và tất cả các quyết định có liên quan;
+ Bản chính Quyết định giải quyết khiếu nại hoặc chứng cứ chứng minh việc đã khiếu nại (nếu có);
+ Giấy uỷ quyền (nếu người khởi kiện cử người đại diện);
+ Bản sao hộ khẩu, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân;
+ Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ bản chính, bản sao);
+ Người khởi kiện phải nộp 02 bộ hồ sơ khởi kiện để Tòa án thông báo việc khiếu kiện cho người bị kiện.
- Bước 2: Gửi hồ sơ khởi kiện đến Toà án có thẩm quyền
- Bước 3: Toà án nhận đơn và xem xét đơn khởi kiện
- Bước 4: Thông báo kết quả xử lý đơn cho người khởi kiện
- Bước 5: Thông báo thụ lý vụ án cho người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp.
- Bước 6: Chuẩn bị xét xử
- Bước 7: Mở phiên toà sơ thẩm, phúc thẩm (nếu có)
4. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 71 Luật Đất đai 2013, quá trình cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện thông qua 03 bước sau đây:
Bước 1: Thành lập Ban thực hiện cưỡng chế
Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế.
Bước 2: Vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế
Ban cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế, theo đó:
- Nếu người bị cưỡng chế chấp hành: Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
- Nếu người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế: Tổ chức thực hiện cưỡng chế.
Bước 3: Tổ chức thực hiện cưỡng chế
- Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
- Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.
Bài viết tham khảo: Quy trình thủ tục cưỡng chế thu hổi đất như thế nào mới đúng quy định của Pháp Luật?
Bài viết trên Luật Minh Khuê đã gửi tới bạn đọc chi tiết về vấn đề Cưỡng chế thu hồi đất khi nào? Trong bài viết có mục nào bạn đọc còn thắc mắc hay bạn đọc có bất kỳ khó khăn cần giải đáp về vấn đề pháp lý có thể liên hệ qua số tổng đài 1900.6162 hoặc liên hệ qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn cụ thể. Bằng đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và chuyên viên pháp lý có nhiều năm trên nhiều lĩnh vực pháp luật sẽ gửi đến khách hàng dịch vụ pháp lý tốt nhất. Xin trân trọng cảm ơn!