Mục lục bài viết
1. Vì sao cần công khai thông tin ở cơ quan, đơn vị?
Công khai thông tin tại cơ quan và đơn vị là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc xây dựng môi trường làm việc minh bạch, dân chủ và có trách nhiệm. Dưới đây là một số lý do tại sao cần công khai thông tin tại cơ quan và đơn vị:
Tạo minh bạch: Công khai thông tin giúp tạo ra môi trường làm việc minh bạch, trong đó mọi người có thể truy cập và hiểu được thông tin liên quan đến hoạt động của cơ quan và đơn vị. Điều này đảm bảo sự công bằng và tránh tạo ra sự ngờ vực về quyết định và hành động của người quản lý.
Kiểm soát tham nhũng: Công khai thông tin là một biện pháp hiệu quả trong việc kiểm soát tham nhũng. Khi mọi quyết định và giao dịch đều được công khai, việc gian lận và tham nhũng sẽ khó có khả năng tồn tại, vì những hành vi này dễ dàng bị phát hiện và xử lý.
Xây dựng niềm tin: Sự công khai giúp xây dựng niềm tin từ cộng đồng, nhân dân và những người liên quan. Khi mọi người thấy rằng thông tin được chia sẻ một cách trung thực và không che giấu, họ sẽ cảm thấy tin tưởng vào cơ quan và đơn vị, từ đó tạo ra sự đồng lòng và ủng hộ.
Tối ưu hóa hiệu suất: Công khai thông tin giúp tối ưu hóa hiệu suất làm việc. Khi mọi người trong tổ chức có thông tin rõ ràng về mục tiêu, kế hoạch và quyết định, họ có thể hợp tác một cách hiệu quả hơn để đạt được những kết quả tốt nhất.
Phát triển chính trị và dân chủ: Công khai thông tin là một biểu hiện cụ thể của chính trị dân chủ. Việc cho phép mọi người truy cập thông tin và tham gia vào việc quản lý và giám sát hoạt động của cơ quan và đơn vị giúp phát triển ý thức chính trị và tinh thần dân chủ trong cộng đồng.
Phòng ngừa sai lệch và lạm quyền: Công khai thông tin giúp ngăn chặn sự sai lệch và lạm quyền. Khi quyết định và hành động được theo dõi và giám sát, nguy cơ lạm quyền và sự thiếu trung thực trong hoạt động cơ quan và đơn vị sẽ giảm đi.
Tóm lại, công khai thông tin tại cơ quan và đơn vị không chỉ là một nguyên tắc cơ bản của quản lý hiệu quả, mà còn là một cách quan trọng để đảm bảo tính minh bạch, dân chủ và trách nhiệm trong quản lý và hoạt động của tổ chức.
2. Các hình thức công khai thông tin ở cơ quan, đơn vị
Việc thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị thực hiện công khai thông tin thực hiện những hình thức theo quy định tại Điều 47 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở năm 2022. Theo đó, các hình thức công khai thông tin ở cơ quan, đơn vị bao gồm:
- Niêm yết thông tin
- Thông qua hệ thống thông tin nội bộ hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
- Thông báo trong hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, và người lao động của cơ quan, đơn vị.
- Gửi thông báo bằng văn bản tới toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức, và người lao động trong cơ quan, đơn vị.
- Thông qua người phụ trách các bộ phận trong cơ quan, đơn vị để thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức, và người lao động.
- Gửi thông báo bằng văn bản tới tổ chức đảng, Ban Chấp hành Công đoàn của cơ quan, đơn vị để thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức, và người lao động trong cơ quan, đơn vị.
- Sử dụng các hình thức khác tuân theo pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.
3. Những nội dung người đứng đầu cơ quan, đơn vị cần phải công khai
Trừ những thông tin thuộc về bí mật nhà nước, bí mật công tác, hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định của pháp luật, người đứng đầu cơ quan hoặc đơn vị phải công khai trong nội bộ các thông tin sau:
– Các nguyên tắc, hướng dẫn từ Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị là nền tảng quan trọng và quyết định việc phát triển của chúng. Điều này đảm bảo rằng cán bộ, công chức, viên chức hiểu và thực hiện đúng, hiệu quả.
– Lập kế hoạch hoạt động hàng năm, quý, tháng của cơ quan, đơn vị là yếu tố cốt lõi. Đó là cách để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn và tránh xung đột trách nhiệm.
– Quản lý tài chính hàng năm, bao gồm nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước và các nguồn khác; báo cáo tài chính hàng năm của cơ quan, đơn vị; tài sản và trang thiết bị; kết quả kiểm toán. Việc tiết lộ tình hình tài chính có tác dụng giáo dục và ảnh hưởng tới nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, đồng thời giúp kiểm soát tham nhũng.
- Tiêu chuẩn, định mức, và thủ tục hành chính về tài sản công; tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, chuyển nhượng, thuê, sử dụng, thu hồi, chuyển đổi chức năng, bán, thanh lý, tiêu hủy, và các hình thức xử lý khác liên quan đến tài sản công; tình hình tài chính từ tài sản công được giao quản lý và sử dụng.
- Nguyên tắc, tiêu chí, và định mức phân bổ vốn đầu tư công; cách xác định danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư công trung và hàng năm; kế hoạch, chương trình đầu tư công của cơ quan, đơn vị, vốn được phân bổ theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công; kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung và hàng năm bao gồm danh mục dự án và số tiền đầu tư cho từng dự án; tình hình huy động nguồn lực và vốn khác tham gia vào các dự án đầu tư công; tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án; tiến độ thực hiện và giải ngân dự án; kết quả nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án; báo cáo quyết toán vốn đầu tư công.
- Quy trình tuyển dụng, tiếp nhận, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân phiên, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, quy hoạch, chuyển đổi vị trí công việc; hợp đồng lao động, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí công việc, chấm dứt hợp đồng lao động; việc đi công tác nước ngoài; giải quyết chế độ, tăng lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức, và người lao động; việc khen thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng lao động, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức, và người lao động; kế hoạch, chương trình, dự án và quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị.
- Kết quả của quyết định từ cấp có thẩm quyền về những vụ việc tiêu cực, tham nhũng, và lãng phí trong cơ quan, đơn vị; báo cáo tài sản, thu nhập của những người phải thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật.
- Kết quả của các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, và kiến nghị trong nội bộ của cơ quan, đơn vị.
- Nội quy, quy chế, và quy định của cơ quan, đơn vị; quy tắc ứng xử của những người mang chức vụ và quyền hạn trong cơ quan, đơn vị.
- Tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, và người lao động về những nội dung mà họ tham gia ý kiến theo quy định tại Điều 53 Luật Thực hiện Dân chủ ở Cơ sở năm 2022.
– Chuyển đạt hướng dẫn từ cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến công việc của cơ quan, đơn vị. Điều này giúp cán bộ, công chức, viên chức hiểu rõ hơn và thực hiện đúng hướng dẫn từ cấp trên.
- Những thông tin khác theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.
4. Việc đăng tải, công khai thông tin thực hiện như thế nào?
Mỗi phương thức tiết lộ đều mang đến hiệu quả riêng, trong đó việc đăng tải tại cơ quan hoặc đơn vị, cũng như xuất bản trên trang thông tin nội bộ của chúng, là cách tiếp cận thông tin nhanh chóng và dễ dàng nhất cho cán bộ, công chức và viên chức.
Thời hạn tối đa để tiết lộ thông tin là 03 ngày làm việc, và trong những trường hợp đặc biệt, không quá 05 ngày, tính từ ngày văn bản được phát hành hoặc nhận được từ cơ quan hoặc đơn vị cấp trên, trừ khi liên quan đến những tài liệu được xem xét là mật theo quy định của pháp luật. Đối với văn bản được niêm yết tại trụ sở của cơ quan hoặc đơn vị, thì yêu cầu niêm yết tối thiểu là trong vòng 30 ngày liên tục tính từ ngày bắt đầu niêm yết. Thời hạn tiết lộ như vậy được xác định hợp lý, vì trong những trường hợp cần công khai theo đúng quy định, việc tổ chức công khai cần được thực hiện nhanh chóng. Việc trì hoãn công khai có thể gây chậm trễ trong quá trình làm việc và làm giảm hiệu suất công việc
Việc đăng tải, công khai thông tin sẽ được tiến hành đăng tải trên trang thông tin điện tử nếu cơ quan, đơn vị có trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ. Việc đăng tải công khai thông tin chỉ được thực hiện đối với trang thông tin điện tử nội bộ nhằm đảm bảo việc thực hiện dân chủ ở chính cơ quan, đơn vị này.
Bài viết tham khảo: Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như thế nào ?
Trên đây là nội dung Luật Minh Khuê đã sưu tầm và biên soạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng!