Mục lục bài viết
- 1. Đất rừng sản xuất là gì?
- 2. Phân loại đất xây dựng trang trại và đất rừng sản xuất:
- 3. Đất rừng sản xuất có chuyển sang làm trang trại được không?
- 4. Thủ tục thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất:
- 5. Thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang mục đích khác:
- 6. Việc chưa làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất sẽ bị phạt như thế nào?
1. Đất rừng sản xuất là gì?
Theo điểm c khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất rừng sản xuất là một trong các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Loại đất này được sử dụng chủ yếu vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Theo đó, đất rừng sản xuất được phân loại thành:
- Rừng sản xuất là rừng tự nhiên: Gồm có rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên
- Rừng sản xuất là rừng trồng: Gồm rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư.
2. Phân loại đất xây dựng trang trại và đất rừng sản xuất:
Đất trang trại có thể hiểu là đất mà người dân canh tác với những hoạt động chính như: chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản, sản xuất lương thực, thực phẩm,…
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật đất đai 2013 mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
– Đất rừng sản xuất;
– Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
Như vậy, từ căn cứ trên có thể thấy loại đất rừng sản xuất và đất xây dựng trang trại là 02 loại đất được xếp vào cũng một nhóm đất là đất nông nghiệp.
3. Đất rừng sản xuất có chuyển sang làm trang trại được không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013 Những trường hợp sau đây khi người dân muốn chuyển mục đích sử dụng đất phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
– Trường hợp chuyển đổi từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
– Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
– Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
– Trường hợp chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
Như vây, có thể thấy việc chuyển đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp cụ thể là mục đích sử dụng đất làm trang trại người dân cần phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể là Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân quận/ huyện.
4. Thủ tục thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất:
Quy định trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng căn cứ điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Người sử dụng đất nộp hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng sản xuất tại cơ quan tài nguyên và môi trường. Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT hồ sơ gồm:
+) 01 Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu.
+) 01 Bản Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+) 01 Bản chứng minh nhân dân căn cước công dân, số hộ khẩu của người yêu cầu.
+) 01 Giấy ủy quyền thực hiện công việc (nếu cần).
– Cơ quan tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất và hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
– Cơ quan tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Và hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
+) Các giấy tờ nêu trên (hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất của người sử dụng đất).
+) Biên bản xác minh thực địa.
+) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
+) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
– Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
– Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
+) Tiền chuyển đổi đất rừng sản xuất có các cách tính khác nhau. Ví dụ: đối với chuyển mục đích sử dụng đất khi chuyển đất rừng sản xuất sang đất dịch vụ. Căn cứ quy định tại Khoản 30 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư 10/2018/TT-BTC
Tiền chuyển đất rừng sản xuất sang đất dịch vụ bằng tiền sử dụng đất tính theo giá đất của đất dịch vụ của thời hạn sử dụng đất được xác định – tiền sử dụng đất tính theo giá đất của đất rừng sản xuất của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
+) Ngoài ra, người sử dụng đất chuyển đổi còn phải thực hiện các nghĩa vụ khác như: tiền phí thẩm định hồ sơ cấp GCN, lệ phí địa chính…
– Cơ quan tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình sau khi cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính.
5. Thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang mục đích khác:
– Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Nhu cầu sử dụng rừng thể hiện trong dự án đầu tư đối với tổ chức; đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với tổ chức. Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác với hộ gia đình, cá nhân.
– Về chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng sản xuất: Quốc hội quyết định với rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên. Thủ tướng Chính phủ quyết định với rừng sản xuất từ 50ha đến dưới 1.000 ha. Hồi đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định với rừng sản xuất dưới 50 ha.
6. Việc chưa làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất sẽ bị phạt như thế nào?
Việc bạn chưa làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp chuyển mục đích trên;
– Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 1 Nghị định 91/2019/NĐ_CP; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP
Như vậy, việc bạn chưa làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Tháo dỡ toàn bộ tài sản đã xây dựng trên đất, thu hồi số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, Buộc phải đăng ký đất đai theo quy định.
Trên đây là trao đổi của công ty chúng tôi về " Đất rừng sản xuất có làm trang trại được không?", nếu quý khách hàng còn điều gì vướng mắc hãy liên hệ ngay cho chúng tôi qua hotline: 1900.6162 để được Luật sư tư vấn đất đai hỗ trợ, tư vấn nhanh nhất. Rất mong nhận được sự hợp tác từ quý khách hàng, xin chân thành cảm ơn!