Căn cứ theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Quy định cụ thể như sau:

Theo quy định tại Điều 32 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:

1. Hành vi không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục mà không thuộc trường hợp bất khả kháng quy định tại Điều 15 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;

c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 03 héc ta đến dưới 10 héc ta;

d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 10 héc ta trở lên.

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc sử dụng đất theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp đã bị xử phạt mà không đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.

Luật Minh Khuê phân tích chi tiết quy định pháp luật trên như sau:

 

1. Vài nét về đất trồng cây hằng năm và các hành vi nghiêm cấm trong việc sử dụng đất

1.1 Đất trồng cây hàng năm

Đất trồng cây hàng năm theo quy định tại Thông tư 27/2019/TT-BTNMT đất trồng cây hàng năm được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá 01 năm, kể cả cây hằng năm được lưu gốc để thu hoạch trong thời gian không quá 05 năm và trường hợp trồng cây hàng năm theo chế độ canh tác không thường xuyên theo chu kỳ. Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác. Đất trồng cây hàng năm là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. 

 

1.2 Các hành vi nghiêm cấm trong việc sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 12 Luật đất đai 2013 có quy định thì một số những hành vi bị nghiêm cấm cụ thể như sau: lấn chiếm hủy hoại đất đai, vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố, không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích, không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất, không nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân, sử dụng đất thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà Nước, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai,  không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật , cản trở gây khó khăn đối với thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật

 

2. Mức phạt khi không sử dụng đất trồng cây hàng năm, câu lâu năm, đất trồng rừng?

2.1 Xử phạt vi phạm hành chính

Theo quy định tại Điều 1 Điều 32 không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục mà không thuộc trường hợp bất khả kháng quy định tại Điều 15 của nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì hình thức và mức xử phạt như sau: phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng dưới 0,5 hecta, phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu diện tích đất đất không sử dụng 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 03 hécta đến dưới 10 héc ta, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10 triệu đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 10 hécta trở lên.

Đồng thời biện pháp khắc phục hậu quả: buộc sử dụng đất theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê , công nhận quyền sử dụng đất, trường hợp đã bị xử phạt mà không đưa đất vào sử dụng thì nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điểm h khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.

 

2.2 Có bị thu hồi không?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013 quy định về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

STT Nội dung
1 Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm, 
2 Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất
3 Đất được giao cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền
4 Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật đất đai mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
5 Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm
6 Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm
7 Người sử dụng đất không được thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành
8 Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục
9 Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng, trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất , tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này, hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà Nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liên với đất trừ trường hợp do bất khả kháng 

 

2.3 Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất trồng cây lâu năm bị bỏ hoang

Tại Điều 66 Luật đất đai 2013 về thẩm quyền thu hồi đất được quy định như sau: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau: thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo , người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân cộng đồng dân cư, thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý, bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng cám ơn!