1. Đất tín ngưỡng là gì?

Khái niệm Đất tín ngưỡng được quy định tại điều 160 Luật đất đai 2013 (thay thế bởi: Luật đất đai năm 2024 mới nhất), cụ thể như sau:

Điều 160. Đất tín ngưỡng

1. Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.

2. Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Từ quy định trên, có thể thấy các chủ thể khi sử dung đất tín ngưỡng sẽ cần phải sử dụng đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật đất đai.

Và cũng theo quy định của pháp luật, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất tín ngưỡng.

Về thời hạn sử dụng đất tín ngưỡng: Đất tín ngưỡng thuộc nhóm đất phi nông nghiệp và theo quy định của pháp luật, cụ thể tại khoản 8 điều 125 Luật đất đai 2013, đất tín ngưỡng sẽ có thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.

Đối tượng sử dụng đất tín ngưỡng: đối tượng sử dụng đất tín ngưỡng là cộng đồng dân cư, tức là người Việt Nam cùng sinh sống trong phạm vi địa giới hành chính là thôn, làng, ấp,...

 

2. Đất tín ngưỡng có được cấp sổ đỏ, chuyển nhượng không?

2.1. Đất tín ngưỡng có được cấp sổ đỏ không?

Có hai nhóm đất theo quy định đó là đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp. Tuy nhiên, dù thuộc nhóm đất nào thì cũng sẽ đều được cấp sổ đỏ nếu như có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

Có hai trường hợp đất tín ngưỡng được cấp sổ đỏ, đó là:

- Trường hợp 1: Đất do cộng đồng dân cư sử dụng

Theo quy định tại khoản 5 điều 100 Luật đất đai 2013, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ và đất đó không có tranh chấp được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Vậy nên, để được cấp sổ đỏ, đất tín ngưỡng phải đáp ứng những điều kiện sau:

  • Đất phải đang không có tranh chấp
  • Được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất được sử dụng chung cho cộng đồng

- Trường hợp 2: Đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng để xây dựng nhà thờ họ

Trường hợp đất tín ngưỡng là đất xây dựng nhà thờ họ do hộ gia đình, cá nhân sử dụng thì điều kiện được cấp Sổ đỏ áp dụng như điều kiện đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 100, Điều 101 Luật Đất đai 2013 và được hướng dẫn bởi Điều 20, Điều 22, Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

 

2.2. Đất tín ngưỡng có được chuyển nhượng không?

Theo quy định, đối tượng sử dụng đất tín ngưỡng có thể là được Nhà nước giao, xin công nhận hoặc nhận tặng cho. Theo quy định tại điều 181 Luật đất đai 2013, việc chuyển nhượng (mua bán/chuyển quyền) sử dụng đất cơ sở tốn giáo được quy định như sau:

Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất

1. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.

2. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Vậy nên, theo quy định trên, cộng đồng dân cư khi đang sử dụng đất tín ngưỡng thì không được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Cộng đồng dân cư sử dụng đất tín ngưỡng chỉ được thực hiện một số quyền như sau:

  • Được nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
  • Được nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
  • Được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất theo quy định của luật này.
  • Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

 

3. Thủ tục cấp sổ đỏ cho đất tín ngưỡng

3.1. Hồ sơ

Căn cứ theo khoản 1 điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, để xin cấp sổ đỏ cho đất tín ngưỡng, người sử dụng đất tín ngưỡng hoặc người được ủy quyền phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

  • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ địa chính
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Ngoài 02 loại giấy tờ trên thì tùy thuộc vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp, cụ thể:

  • Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
  • Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đó.

 

3.2. Thủ tục 

Bước 1: Nộp hồ sơ

- Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.

- Cách 2: Không nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất

  • Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
  • Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Bước 4: Trả kết quả

* Thời gian giải quyết: Không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày làm việc đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định.

 

4. Phân biệt đất tín ngưỡng với đất tôn giáo

Tiêu chí Đất tín ngưỡng Đất tôn giáo
Đối tượng sử dụng đất Cộng đồng dân cư (khoản 3 Điều 5 Luật Đất đai 2013) gồm: Cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ; Các cơ sở tôn giáo (khoản 4 Điều 5 Luật Đất đai 2013) gồm: Chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo
Mục đích sử dụng đất Xây dựng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng dân cư (Điều 160 Luật Đất đai 2013) Là phần diện tích đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, hoặc đất dùng để xây dựng trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động theo quy định (Điều 159 Luật Đất đai 2013)
Hình thức sử dụng đất Nhà nước giao, được công nhận, được nhận chuyển quyền sử dụng đất Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, mượn của tổ chức/hộ gia đình/cá nhân hoặc tự tạo lập/ hoặc nguồn gốc khác
Quy định về việc sử dụng đất

– Sử dụng đất đúng mục đích;

– Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

– Việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, chấp thuận.

– Thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc giao đất cho cơ sở tôn giáo dựa trên chính sách về tôn giáo của Nhà nước;

– Và theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

Bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết: 

Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, nhà ở - Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay: Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến miễn phí 24/7, gọi số: 1900.6162, Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc.