1. Đất trồng cây hằng năm khác là gì?

Theo quy định mới nhất của Việt Nam về phân loại đất đai tại Việt Nam thì hiện nay có 3 nhóm đất chính là: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Trong đó đất trồng cây hàng năm khác thuộc nhóm đất nông nghiệp để chỉ loại đất không phải là đất trồng lúa; chẳng hạn như các loại cây rau, hoa màu, cây dược liệu, trồng cỏ hoặc cỏ tự nhiên để cải tạo, chăn nuôi gia súc.

Cụ thể, đất trồng cây hàng năm là đất được sử dụng vào mục đích gieo trồng, thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời hạn không quá 1 năm, kể cả cây hàng năm được lưu gốc để thu hoạch trong thời gian không quá 5 năm và trường hợp đất trồng cây hàng năm theo chế độ canh tác không thường xuyên theo chu kỳ.

 Đất trồng cây hàng năm khác bao gồm đất bằng trồng cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác.

Loại đất này thuộc nhóm đất nông nghiệp vì thế những quy định, quy hoạch và hệ thống pháp luật về đất đai cũng sẽ tương tự như quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất nông nghiệp.

>> Xem thêm: Bảng Khung giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác?

 

2. Đất trồng cây hằng năm khác có chuyển đổi mục đích sử dụng được không?

Theo quy định của pháp luật cho phép chuyển đổi có điều kiện với các loại đất. Trong đó có đất trồng cây lâu năm khác thuộc nhóm đất trồng cây lâu năm. Cụ thể như sau:

 

2.1. Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hằng năm khác sang đất thổ cư

 Cơ quan cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm thuộc nhóm đất nông nghiệp sang đất thổ cư (đất ở) phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Căn cứ Điều 59 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức.
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

Như vậy, đối với hộ gia đình, cá nhân khi muốn chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); trong quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sẽ đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Luật Đất đai 2013, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

  • Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Tuy Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng phải khi ra quyết định cho phép chuyển mục đích phải dựa vào hai căn cứ trên, không được quyết định theo ý chí chủ quan.

Chuẩn bị hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm khác sang đất thổ cư

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, khi có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất người sử dụng đất phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn xin phép theo Mẫu số 01.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ).

Trình tự thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất:

Bước 1. Nộp hồ sơ

Đối với hộ gia đình, cá nhân sau khi chuẩn bị đầy đủ nộp hồ sơ sẽ nộp tại phòng Tài nguyên và Môi trường.

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3. Giải quyết yêu cầu

Việc quan trọng nhất đối với hộ gia đình, cá nhân trong giai đoạn này là nhận thông báo nộp tiền và sẽ nộp theo số tiền và thời hạn theo thông báo.

Bước 4. Trả kết quả

Thời hạn giải quyết:

Thời hạn giải quyết không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Thời gian trên không tính các ngày nghỉ, lễ, tết, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

 

2.2. Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hằng năm khác thành đất trồng cây lâu năm

Cơ quan cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

Cơ quan cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như đã nêu ở mục 2.1.

Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất hiện nay được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý rất chặt chẽ. Để được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc chuyển đổi phải phù hợp với Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt cũng như Nhu cầu sử dụng đất của Người sử dụng đất trên thực tế.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT thì Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động bao gồm:

- Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm.

- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;

- Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;

- Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;

-  Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.

Như vậy, trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất trồng cây hàng năm sang đất trồng cây lâu năm thuộc trường hợp không cần phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai.

Chuẩn bị hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm khác sang đất trồng cây lâu năm:

Theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT – BTNMT để đăng ký biến động về đất, người đăng ký cần chuẩn bị các hồ sơ sau:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Đơn đăng ký biến động đất đai 
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động được quy định cụ thể tại điều này.

Trình tự thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Bước 2: Nhận hồ sơ

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Trong bước này người nộp hồ sơ cần chú ý tới thời gian hẹn trên phiếu tiếp nhận hồ sơ để theo dõi và nhận kết quả kịp thời.

Bước 3: Kiểm tra hồ sơ và thực hiện các bước chỉnh lý hồ sơ

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

- Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

- Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

- Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

- Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Như vậy sau bước này, người nộp hồ sơ cần thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với cơ quan thuế đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

Thời hạn giải quyết.

Thời hạn giải quyết không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Thời gian trên không tính các ngày nghỉ, lễ, tết, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

>> Xem thêm: Trồng cây lâu năm trên đất trồng cây hàng năm có bị phạt không?

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Minh Khuê về vấn đề trên. Nếu có bất kỳ vướng mắc nào xin vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua số điện thoại 1900.6162 để được hỗ trợ. Xin trân trọng cảm ơn!