Mục lục bài viết
Căn cứ theo Thông tư 11/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây Dựng gướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng, quy định như sau:
Định mức kinh tế - kỹ thuật:
1. Định mức kinh tế-kỹ thuật gồm định mức cơ sở và định mức dự toán xây dựng công trình.
2. Định mức cơ sở gồm định mức sử dụng vật liệu, định mức năng suất lao động, định mức năng suất máy và thiết bị thi công. Định mức cơ sở của các công tác xây dựng phổ biến được xác định bằng phương pháp điều tra, khảo sát thị trường xây dựng phù hợp với tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật, công nghệ và điều kiện thi công. Định mức cơ sở của công tác xây dựng áp dụng công nghệ mới được xác định trên cơ sở yêu cầu của công nghệ và điều kiện áp dụng công nghệ.
3. Định mức dự toán xây dựng công trình là mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công của dự án và biện pháp thi công cụ thể để hoàn thành một đon vị khôi lượng công tác xây dựng công trình.
4. Định mức kinh tế-kỹ thuật là cơ sở để quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Định mức chi phí:
1. Định mức chi phí gồm định mức tính bằng tỷ lệ phần trăm (%), định mức tính bằng giá trị và định mức tính bằng khối lượng đối với chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.
2. Định mức chi phí là cơ sở để xác định giá xây dựng, dự toán chi phí của một số loại công việc, chi phí trong đầu tư xây dựng gồm chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước và một số công việc, chi phí khác.
Luật Minh Khuê phân tích chi tiết quy định pháp luật về định mức kinh tế - Kỹ thuật như sau:
1. Căn cứ pháp lý về mức kinh tế - kỹ thuật
Thông tư 04/2022/TT-BKHCN ngày 31 tháng 05 năm 2022 quy định định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước về duy trì, bảo quản và sử dụng hệ thống chuẩn đo lường quốc gia; xây dựng quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiên đo chuẩn đo lường;
Thông tư 06/2022/TT-BKHCN ngày 31 tháng 05 năm 2022 ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật các dịch vụ sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thông tin, thống kê, thư viện khoa học và công nghệ;
Thông tư 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 08 năm 2021 hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Thông tư 12/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 08 năm 2021 ban hành định mức xây dựng.
2. Công thức tính định mức kinh tế - kỹ thuật
Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 04/2022//TT-BKHCN thì định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước về duy trì, bảo quản và sử dụng hệ thống chuẩn đo lường quốc gia; xây dựng quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lương (gọi tắt là định mức kinh tế- kỹ thuật) là mức hao phí cần thiết về lao động, máy móc thiết bị vật tư đề hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một khối lượng công việc nhất định theo quy trình duy trì, bảo quản và sử dụng hệ thống chuẩn đo lường quốc gia; quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 5 Thông tư 04/2022/TT-BKHCN, định mức kinh tế - kỹ thuật sẽ bao gồm: (1) định mức lao động, (2) định mức thiết bị; (3) định mức vật tư
(1) Định mức lao động: định mức lao động trực tiếp và định mức lao động gián tiếp
Định mức lao động là mức tiêu hao lao động cần thiết của người lao động căn cứ theo chuyên môn, nghiệp vụ để hoàn thành việc thực hiện một dịch vụ sự nghiệp công về duy trì, bảo quản và sử dụng hệ thống chuẩn đo lường quốc gia; xây dựng quy trình kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo, chuẩn đo lường đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn theo quy định.
Định mức lao động là tổng thời gian lao động trực tiếp và thời gian lao động gián tiếp cần thiết để tạo ra một sản phẩm hoặc để thực hiện một bước công việc hoặc thực hiện một công việc cụ thể và thời gian lao động trong quá trình kiểm tra nghiệm thu sản phẩm.
Định mức lao động | = | Định mức lao động trực tiếp (thực hiện) | + | Định mức lao động gián tiếp (quản lý, phục vụ ) |
Mức hao phí của lao động trực tiếp được tính bằng công và mỗi công tương ứng với 08 giờ làm việc.
Đối với định mức lao động gián tiếp (quản lý, phục vụ) được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của định mức lao động trực tiếp, cụ thể là theo tỷ lệ là 10% của định mức lao động trực tiếp.
(2) Định mức máy móc, thiết bị: điều hòa nhiệt độ, máy hút ẩm, nhiệt kế/ ẩm kế/ áp kế, máy in laser, thiết bị kiểm soát rung động, máy tính để bàn,.... (đơn vị tính là ca)
Định mức máy móc, thiết bị là thời gian sử dụng cần thiết đối với từng loại máy móc, thiết bị để hoàn thành một dịch vụ sự nghiệp công duy trì, bảo quản và sử dụng hệ thống chuẩn đo lường quốc gia; xây dựng quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền quy định.
(3) Định mức vật tư: bàn, ghế, tủ hồ sơ; găng tay; bình chữa cháy, dụng cụ hỗ trợ (rìu, búa, xẻng,...); giấy, bút, ghim,...
Định mức vật tư là mức tiêu hao từng loại nguyên, nhiên vật liệu, vật tư cần để hoàn thành việc thực hiện một dịch vụ sự nghiệp công đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
3. Định mức chi phí xây dựng và thiết bị đầu tư
Theo quy định tại Thông tư 12/2021/TT-BXD, định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng, bao gồm:
TT | Loại công trình | Chi phí xây dựng và thiết bị (chưa có thuế GTGT) (tỷ đồng) | ||||||||||||
</= 10 | 20 | 50 | 100 | 200 | 500 | 1000 | 2000 | 5000 | 10000 | 20000 | 30000 | |||
1 | Công trình dân dụng | 3,446 | 2,923 | 2,610 | 2,017 | 1,886 | 1,514 | 1,239 | 0,958 | 0,711 | 0,510 | 0,381 | 0,305 | |
2 | Công trình công nghiệp | 3,557 | 3,018 | 2,694 | 2,082 | 1,947 | 1,564 | 1,279 | 1,103 | 0,734 | 0,527 | 0,393 | 0,314 | |
3 | Công trình giao thông | 3,024 | 2,566 | 2,292 | 1,771 | 1,655 | 1,329 | 1,088 | 0,937 | 0,624 | 0,448 | 0,335 | 0,268 | |
4 | Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn | 3,263 | 2,769 | 2,473 | 1,910 | 1,786 | 1,434 | 1,174 | 1,012 | 0,674 | 0,484 | 0,361 | 0,289 | |
5 | Công trình hạ tầng kỹ thuật | 2,901 | 2,461 | 2,198 | 1,593 | 1,560 | 1,275 | 1,071 | 0,899 | 0,599 | 0,426 | 0,321 | 0,257 |
Thứ nhất, định mức chi phí quản lý dự án.
+ Chi phí quản lý dự án trong tổng mức đầu tư xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm nhân với chi phí xây dựng và chi phí thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong tổng mức đầu tư của dự án.
+ Chi phí quản lý dự án trong dự toán xây dựng công trình hoặc tổng dự toán công trình xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm nhân với chi phí xây dựng và thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong dự toán xây dựng công trình hoặc tổng dự toán công trình.
+ Chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư xây dựng trên biển, trên đảo; dự án trải dài theo tuyến biên giới trên đất liền; dự án tại xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm và điều chỉnh với hệ số k = 1,35.
Chi phí quản lý dự án của dự án trải dài theo tuyến trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên hoặc dự án gồm các công trình riêng biệt được xây dựng trên địa bàn nhiều tỉnh khác nhau thì xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm và điều chỉnh với hệ số k = 1,1.
+ Dự án được quản lý theo hình thức chủ đầu tư sử dụng tư cách pháp nhân của mình và bô máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực để trực tiếp quản lý dự án, chi phí quản lý dự án xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm và điều chỉnh với hệ số k = 0,8.
+ Chi phí thiết bị chiếm tỷ trọng lớn hơn hoặc bằng 50% tổng chi phí xây dựng và thiết bị trong tổng mức đầu tư được duyệt thì điều chỉnh định mức chi phí quản lý dự án với hệ số k = 0,8.
+ Dự án được quản lý theo các dự án thành phần trong đó mỗi dự án thành phần có thể vận hành, khai thác sử dụng độc lập hoặc được phân kỳ đầu tư để thực hiện thì chi phí quản lý dự án xác định riêng theo quy mô của từng dự án thành phần.
Thứ hai, định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
+ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm tương ứng với quy mô chi phí xây dựng, quy mô chi phí thiết bị hoặc quy mô chi phí xây dựng và chi phí thiết bị.
+ Chi phí tư vấn xác định theo loại công trình; cấp công trình theo quy định hiện hành. Chí phí tư vấn của công trình quốc phòng, an ninh xác định theo định mức chi phí tư vấn của các loại công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn tương ứng. Chi phí tư vấn của công trình hàng không (ngoại trừ khu bay) xác định theo định mức chi phí của loại công trình dân dụng.
+ Chi phí tư vấn xác định theo định mức theo tỷ lệ phần trăm chưa bao gồm chi phí để lập hồ sơ bằng tiếng nước ngoài. Chi phí lập hồ sơ bằng tiếng nước ngoài được bổ sung vào chi phí tư vấn và xác định bằng lập dự toán nhưng tối đa không quá 15% chi phí tư vấn xác định theo định mức.
+ Trường hợp lập thêm hồ sơ tư vấn theo thông lệ quốc tế; lập báo cáo riêng theo yêu cầu của nhà tài trợ đối với các dự án vay vốn nước ngoài thì chi phí cho các công việc trên xác định bằng dự toán phù hợp với nội dung yêu cầu của từng công việc.
+ Trường hợp áp dụng đồng thời các hệ số điều chỉnh định mức chi phí tư vấn thì nhân các hệ số điều chỉnh với định mức chi phí tư vấn.
+ Trường hợp thuê cá nhân, tổ chức tư vấn thực hiện một số công việc tư vấn theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng thì chi phí thuê cá nhân, tổ chức tư vấn xác định bằng dự toán phù hợp với nội dung, phạm vi công việc tư vấn cần thực hiện.
Ngoài ra, còn có các định mức chi phí khác như: định mức chi phí lập báo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật; định mức chi phí thiết kế xây dựng; định mức chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu; định mức chi phí quy đổi vốn đầu tư xây dựng;...
Nếu bạn đọc có bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này hay bất kỳ vấn đề pháp lý khác thì vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến của Luật Minh Khuê theo số 1900.6162 để được hỗ trợ kịp thời. Xin chân thành cảm ơn!