Mục lục bài viết
1. Quy định của UBND TP Hà Nội về quy định nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
Thông báo 634/TB-UBND ngày 29/6/2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã đưa ra kết luận về việc tiếp tục thực hiện các quy định được nêu trong Nghị định 10/2023/NĐ-CP. UBND Thành phố đã đưa ra những chỉ đạo cụ thể như sau:
- Đối với các dự án sử dụng đất trồng lúa, đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội chấp thuận trước ngày 20/5/2023 và vẫn còn hiệu lực theo quy định tại Điều 2, Khoản 11 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ chịu trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị liên quan trong việc nộp tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa, cũng như làm báo cáo đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định tại Điều 1, Khoản 9 của Nghị định 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023 của Chính phủ. Đồng thời, hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cần bổ sung các thông tin này trước khi UBND Thành phố xem xét.
- UBND Thành phố giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường cùng các đơn vị liên quan rà soát và tham mưu việc ban hành quy định mới về chế độ thu nộp, quản lý tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa, nhằm thay thế cho Quyết định 4970/QĐ-UBND ngày 02/10/2015 của UBND Thành phố. Các quy định mới này cần phù hợp với luật lệ hiện hành và sẽ được báo cáo cho UBND Thành phố xem xét. Việc ban hành quy định mới về chế độ thu nộp, quản lý tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa là quan trọng để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong việc sử dụng đất đai và bảo vệ môi trường.
- Đối với các dự án đầu tư công đã tiếp nhận hồ sơ xin giao đất trước ngày 20/5/2023 và đã có Tờ trình gửi UBND Thành phố trước ngày 01/6/2023, Văn phòng UBND Thành phố sẽ rà soát và tham mưu cho Phó Chủ tịch UBND Thành phố xem xét và giải quyết từng trường hợp cụ thể. Quyết định có thể được đưa ra dựa trên các yếu tố như tính khả thi của dự án, tác động đến môi trường và cộng đồng, và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan. Quy định này nhấn mạnh vào việc đảm bảo tính kịp thời và công bằng trong quá trình xem xét và giải quyết các yêu cầu giao đất cho các dự án đầu tư công. Điều này giúp tăng cường quản lý và hiệu quả trong việc sử dụng đất đai và phát triển hạ tầng công cộng.
2. Sử dụng kinh phí hỗ trợ bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể, các địa phương sẽ quyết định triển khai các biện pháp sau:
- Hỗ trợ người trồng lúa: Sử dụng không dưới 50% kinh phí hỗ trợ người trồng lúa để áp dụng giống lúa mới, tiến bộ kỹ thuật và công nghệ sản xuất mới; cung cấp hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Sử dụng phần kinh phí còn lại để thực hiện các hoạt động sau đây:
+ Phân tích chất lượng và hiệu suất đất trồng lúa định kỳ trong 10 năm, nhằm sử dụng đất một cách hiệu quả và áp dụng biện pháp cải tạo phù hợp. Các đơn vị có thẩm quyền sẽ lập dự toán chi tiêu dựa trên các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật.
+ Cải tạo và nâng cao chất lượng đất trồng lúa dựa trên quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt bởi cấp chính quyền địa phương. Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ chỉ đạo Uỷ ban nhân dân huyện lập phương án cải tạo, sau đó gửi cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp và báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
+ Đầu tư vào xây dựng, duy trì và bảo dưỡng hạ tầng nông nghiệp và nông thôn, với ưu tiên đặc biệt cho hệ thống giao thông và thủy lợi trên đất trồng lúa.
- Khai hoang và phục hồi đất không sử dụng thành đất trồng lúa theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý và sử dụng đất trồng lúa.
3. Trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa
Theo quy định của Điều 6 trong Nghị định 35/2015/NĐ-CP, người sử dụng đất trồng lúa phải tuân thủ các trách nhiệm sau:
- Sử dụng đất trồng lúa theo đúng mục đích đã được quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Đây là một yêu cầu quan trọng trong việc quản lý tài nguyên đất và phát triển nông thôn bền vững. Điều này đảm bảo rằng đất được sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả, đồng thời phản ánh nhu cầu và ưu tiên phát triển của cộng đồng và địa phương. Cơ quan có thẩm quyền, thường là các cơ quan chính phủ địa phương hoặc tổ chức quản lý đất đai, đề xuất và phê duyệt các quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất. Các quy hoạch và kế hoạch này thường bao gồm các thông tin về mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, quy mô sử dụng đất, phân loại sử dụng đất, và các biện pháp bảo vệ môi trường.
- Đảm bảo sử dụng đất một cách hiệu quả, không để đất hoang, không gây ô nhiễm hoặc thoái hóa đất trồng lúa. Trong trường hợp vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Việc xử lý vi phạm trong việc sử dụng đất trồng lúa là cần thiết để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và bảo vệ tài nguyên đất cũng như môi trường sống. Điều này cũng là một phần quan trọng trong việc thúc đẩy ý thức và trách nhiệm của người sử dụng đất.
- Canh tác đất trồng lúa theo kỹ thuật, thực hiện luân canh và tăng vụ để nâng cao hiệu quả sản xuất; cải tạo và làm tăng độ màu mỡ của đất trồng lúa, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái. Việc canh tác đất trồng lúa theo kỹ thuật, thực hiện luân canh và tăng vụ là các biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường sinh thái. Điều này đòi hỏi sự chăm sóc và quản lý đất đai thông minh và bền vững từ phía người nông dân và các cơ quan quản lý đất đai.
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định khác có liên quan. Việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật là cực kỳ quan trọng để đảm bảo tính công bằng, minh bạch và bền vững trong việc sử dụng đất. Đồng thời, điều này cũng giúp bảo vệ quyền lợi của cả người sử dụng đất và cộng đồng
- Khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa: Phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của Điều 4 Nghị định 35/2015/NĐ-CP. Không được gây hư hỏng cho hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng và không ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất lúa ở các khu vực lân cận. Trong trường hợp gây hư hỏng cho hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng, phải có biện pháp khắc phục kịp thời và bồi thường nếu gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất lúa của các hộ ở khu vực lân cận. Nếu đất bị nhiễm mặn tạm thời trong vụ nuôi trồng thủy sản nước mặn, phải có biện pháp phục hồi để trồng vụ lúa ngay sau vụ nuôi trồng thủy sản.
- Khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa: Phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai, đặc biệt là điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa và quy định tại Điều 5 Nghị định 35/2015/NĐ-CP. Áp dụng các biện pháp phòng chống ô nhiễm, thoái hóa môi trường đất và nước, không ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất lúa của khu vực lân cận. Trong trường hợp gây ảnh hưởng xấu, phải có biện pháp khắc phục kịp thời và bồi thường thiệt hại.
Ngoài ra, quý bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết: Đất trồng lúa là gì? Những điều cần biết về đất trồng lúa.
Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tới địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Trân trọng!