Mục lục bài viết
- 1. Thế nào là tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước?
- 1.1. Đất trồng lúa là gì?
- 1.2. Tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước là gì?
- 2. Quy định về bảo vệ và sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước
- 3. Vi phạm về bảo vệ và sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước thì bị xử lý như thế nào?
1. Thế nào là tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước?
1.1. Đất trồng lúa là gì?
Như chúng ta đã nhận thấy, thuật ngữ "đất trồng lúa" đã trở nên vô cùng quen thuộc trong ngành nông nghiệp của nước ta qua nhiều thời kỳ khác nhau. Điều này xuất phát từ sự phát triển của ngành nông nghiệp dựa trên việc trồng lúa, với việc khu vực này đóng vai trò quan trọng trong xuất khẩu và trồng rộng rãi với nhiều loại giống lúa khác nhau.
Đất trồng lúa được hiểu là loại đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa. Theo Phụ lục 01 đi kèm với Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, đất được sử dụng để trồng lúa được ký hiệu là LUA.
Phân loại đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương. Cụ thể:
- Đất chuyên trồng lúa nước: Đây là các ruộng được dùng để trồng lúa nước, bao gồm cả ruộng bậc thang. Cấy trồng lúa được thực hiện hàng năm từ 02 vụ trở lên, bao gồm cả trường hợp trồng xen kẽ với cây hàng năm khác hoặc có khó khăn đột xuất dẫn đến chỉ trồng một vụ lúa hoặc không sử dụng đất trong thời gian không quá một năm. Ký hiệu cho đất chuyên trồng lúa nước là LUC.
- Đất trồng lúa nước còn lại: Đây là các ruộng được sử dụng để trồng lúa nước, bao gồm cả ruộng bậc thang. Hàng năm, chỉ trồng một vụ lúa, bao gồm cả trường hợp trong năm có điều kiện thuận lợi để trồng thêm một vụ lúa hoặc trồng thêm cây hàng năm khác, hoặc do khó khăn đột xuất không sử dụng đất trong thời gian không quá một năm. Đất trồng lúa nước còn lại được ký hiệu là LUK.
- Đất trồng lúa nương: Đây là đất được chuyên dùng để trồng lúa trên sườn đồi, núi dốc, từ một vụ trở lên. Đây bao gồm cả trường hợp trồng lúa không theo chu kỳ đều đặn và trường hợp luân canh, xen canh với cây hàng năm khác. Đất trồng lúa nương được ký hiệu là LUN.
1.2. Tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước là gì?
Theo Khoản 1 và Khoản 2 của Điều 3 trong Nghị định 35/2015/NĐ-CP về đất chuyên trồng lúa nước, quy định như sau:
- Đất trồng lúa là đất có điều kiện thích hợp để trồng lúa, bao gồm cả đất chuyên trồng lúa nước và đất trồng lúa khác.
- Đất chuyên trồng lúa nước là đất được trồng hai vụ lúa nước trở lên trong một năm.
Tầng đất mặt được hiểu là lớp đất canh tác của đất chuyên trồng lúa nước, có các tính chất vật lý và hóa học phù hợp để trồng lúa. Độ dày của tầng đất mặt có thể khác nhau tùy thuộc vào loại đất và tuân theo quy định về phân hạng đất lúa của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Quy định về bảo vệ và sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước
Theo Khoản 1 và Khoản 2 của Điều 57 trong Luật Trồng trọt 2018, quy định về bảo vệ và sử dụng tầng đất mặt của đất trồng chuyên lúa nước như sau:
- Tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước chỉ được sử dụng cho mục đích nông nghiệp và phải được bảo vệ và sử dụng hiệu quả.
- Tổ chức và cá nhân xây dựng công trình trên đất đã chuyển từ đất chuyên trồng lúa nước phải có phương án sử dụng tầng đất mặt.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019 của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác, việc bảo vệ và sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật Trồng trọt và các quy định sau đây:
- Tổ chức và cá nhân xây dựng các công trình trên đất đã chuyển từ đất chuyên trồng lúa nước, có tác động đến tầng đất mặt, phải tách riêng tầng đất mặt đó để sử dụng cho mục đích nông nghiệp.
- Độ sâu của tầng đất mặt phải được tách riêng từ 20 đến 25 centimet tính từ mặt đất.
- Tổ chức và cá nhân xây dựng công trình trên đất đã chuyển từ đất chuyên trồng lúa nước phải xây dựng phương án sử dụng tầng đất mặt theo Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019. Phương án sử dụng tầng đất mặt được coi là một phần của hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước sang xây dựng công trình có trách nhiệm kiểm tra và giám sát việc tách riêng và sử dụng tầng đất mặt.
3. Vi phạm về bảo vệ và sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước thì bị xử lý như thế nào?
Theo Nghị định 31/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ 08/7/2023), Điều 20 quy định mức phạt vi phạm liên quan đến bảo vệ và sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước như sau:
- Xây dựng công trình trên đất được chuyển đổi từ đất chuyên trồng lúa nước, gây tác động đến tầng đất mặt nhưng không có phương án sử dụng tầng đất mặt:
+ Diện tích dưới 0,5 ha: Phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
+ Diện tích từ 0,5 ha đến dưới 1,0 ha: Phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
+ Diện tích từ 1,0 ha đến dưới 3,0 ha: Phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
+ Diện tích từ 3,0 ha đến dưới 5,0 ha: Phạt từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
+ Diện tích từ 5,0 ha trở lên: Phạt từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
- Xây dựng công trình trên đất được chuyển đổi từ đất chuyên trồng lúa nước, gây tác động đến tầng đất mặt nhưng không bóc riêng tầng đất mặt theo phương án sử dụng tầng đất mặt:
+ Diện tích dưới 0,5 ha: Phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
+ Diện tích từ 0,5 ha đến dưới 1,0 ha: Phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
+ Diện tích từ 1,0 ha đến dưới 3,0 ha: Phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
+ Diện tích từ 3,0 ha đến dưới 5,0 ha: Phạt từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
+ Diện tích từ 5,0 ha trở lên: Phạt từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, theo Khoản 3 của Điều 20 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ 08/7/2023), ngoài mức phạt đã quy định, còn áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm bảo vệ và sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước theo quy định tại Điều 20 Nghị định 31/2023/NĐ-CP.
Thêm vào đó, theo Khoản 4 của Điều 20 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ 08/7/2023), các biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi vi phạm bảo vệ và sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước bao gồm:
- Bắt buộc xây dựng phương án sử dụng tầng đất mặt và thực hiện bóc riêng tầng đất mặt theo phương án sử dụng tầng đất mặt đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 của Điều 20 Nghị định 31/2023/NĐ-CP.
- Bắt buộc thực hiện bóc riêng tầng đất mặt theo phương án sử dụng tầng đất mặt đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 của Điều 20 Nghị định 31/2023/NĐ-CP.
Vì vậy, mức phạt cho hành vi vi phạm bảo vệ và sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước có thể lên đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và tới 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
Trong các trường hợp thuộc Khoản 3, Khoản 4 của Điều 20 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ 08/7/2023), cá nhân và tổ chức vi phạm bắt buộc phải thi hành các hình thức phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Để tìm hiểu thêm thông tin liên quan, mời quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết: Thủ tục chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm thế nào? Có được chuyển đổi từ đất trồng cây thành đất thổ cư ?
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan đến vấn đề: Vi phạm về bảo vệ và sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước thì bị xử lý như thế nào? Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ với bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tư vấn qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.