1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài tàu?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Thông tư 04/2021/TT-BTTTT, để đảm bảo tính chất lượng và hiệu quả trong việc sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài tàu (trừ đài vô tuyến điện không thuộc hệ thống GMDSS), hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mới bao gồm những yếu tố chính sau:

​- Bản khai thông tin chung và bản khai thông số kỹ thuật, khai thác theo mẫu 1h quy định tại Phụ lục II của Thông tư. Điều này giúp cung cấp đầy đủ thông tin về đài tàu, bao gồm các thông số kỹ thuật và thông tin vận hành cần thiết.

​- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính của giấy tờ chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu (đối với cá nhân) hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh). Điều này giúp xác nhận danh tính và đủ điều kiện pháp lý để sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện.

Quy định này đặt ra các tiêu chí chặt chẽ đồng thời giúp bảo đảm tính minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật trong việc cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho đài tàu. Tổng cộng, theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Thông tư 04/2021/TT-BTTTT, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài tàu bao gồm bản khai thông tin và thông số kỹ thuật, cùng với bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính giấy tờ xác nhận đủ điều kiện và pháp lý. Quy định này nhấn mạnh tính chặt chẽ trong quản lý và đảm bảo rằng việc cấp giấy phép sẽ chỉ áp dụng cho những trường hợp đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo quy định, giúp đảm bảo an toàn và hiệu suất của tần số và thiết bị vô tuyến điện trên đài tàu.

 

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài tàu nộp ở đâu?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư 04/2021/TT-BTTTT, tổ chức và cá nhân có nhu cầu đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện phải thực hiện các thủ tục tại các cơ quan sau đây:

- Cục Tần số vô tuyến điện: Là cơ quan chủ quản và có thẩm quyền trực tiếp tiếp nhận hồ sơ và quyết định về việc cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi bổ sung Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện.

- Các Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện: Các đơn vị này có trách nhiệm hỗ trợ Cục Tần số vô tuyến điện trong việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ, đặc biệt là đối với các địa bàn khu vực.

- Các cơ quan phối hợp khác do Cục Tần số vô tuyến điện ủy quyền: Là những cơ quan được Cục Tần số vô tuyến điện ủy quyền để hỗ trợ quá trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị cấp giấy phép. Danh sách các cơ quan phối hợp này được công bố và thông báo trên trang thông tin điện tử của Cục Tần số vô tuyến điện, giúp đơn vị đề nghị có thể liên hệ và thực hiện thủ tục một cách thuận lợi.

Quy trình tiếp nhận và giao nhận giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện được quản lý và thực hiện thông qua một hệ thống các cơ quan chủ quản và cơ quan hỗ trợ, đồng thời đảm bảo sự minh bạch thông qua việc công bố danh sách cơ quan phối hợp trên trang thông tin điện tử của Cục Tần số vô tuyến điện. Tổ chức và cá nhân đề nghị cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư 04/2021/TT-BTTTT có thể thực hiện thủ tục tại ba cơ quan chính:

- Cục Tần số vô tuyến điện: Là cơ quan trực tiếp tiếp nhận và quyết định về việc cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi bổ sung Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện.

- Các Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện: Được ủy quyền hỗ trợ Cục trong việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ, đặc biệt là tại các địa bàn khu vực.

- Các cơ quan phối hợp khác do Cục Tần số vô tuyến điện ủy quyền: Những cơ quan này được ủy quyền để hỗ trợ quá trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ, và danh sách chúng được công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Tần số vô tuyến điện.

Tổng thể, quy trình này nhấn mạnh sự quan trọng của tính minh bạch và thuận lợi trong thủ tục đề nghị cấp giấy phép. Các cơ quan liên quan được xác định rõ ràng, đồng thời danh sách cơ quan phối hợp được công bố trực tuyến, giúp tổ chức và cá nhân dễ dàng tiếp cận thông tin và thực hiện các bước thủ tục một cách hiệu quả.

 

3. Thời hạn của giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài tàu cấp lần đầu

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư 04/2021/TT-BTTTT về việc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, các điều sau đây được xác định rõ:

- Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện lần đầu: Thời hạn của giấy phép sẽ được cấp theo đề nghị của tổ chức hoặc cá nhân, nhưng không vượt quá 10 năm đối với giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, 15 năm đối với giấy phép sử dụng băng tần, 20 năm đối với giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh. Thời hạn cấp phép cần phải đảm bảo phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện.

- Tổng thời hạn cấp lần đầu và gia hạn: Tổng thời hạn của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện không vượt quá thời hạn tối đa được quy định cho từng loại giấy phép tương ứng. Điều này đảm bảo rằng tổ chức hoặc cá nhân sẽ không được cấp giấy phép với thời hạn lâu dài và không kiểm soát được. Trong trường hợp giấy phép được cấp lần đầu với thời hạn tối đa, gia hạn tối đa chỉ có thể là 01 năm.

- Luật Tần số vô tuyến điện năm 2009: Quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 của Luật Tần số vô tuyến điện năm 2009 xác định rằng giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có thời hạn tối đa là 10 năm.

Quy định này không chỉ đặt ra các hạn chế về thời hạn cấp giấy phép mà còn đảm bảo sự tuân thủ với các quy hoạch tần số vô tuyến điện và giữ cho quá trình quản lý tần số diễn ra một cách hiệu quả và bền vững. Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư 04/2021/TT-BTTTT, quy trình cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được điều chỉnh nhằm đảm bảo tính minh bạch và kiểm soát hợp lý về thời hạn. Khi đề cập đến giấy phép lần đầu, thời hạn sẽ theo đề nghị của tổ chức hoặc cá nhân, không vượt quá 10 năm với tần số và thiết bị vô tuyến điện. Thời hạn cũng phải phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện.

Tổng thời hạn của giấy phép, bao gồm cả lần cấp đầu tiên và các gia hạn sau, không được vượt quá thời hạn tối đa quy định cho từng loại giấy phép. Trong trường hợp giấy phép lần đầu đã được cấp với thời hạn tối đa, gia hạn tối đa chỉ có thể là 01 năm. Ngoài ra, quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 của Luật Tần số vô tuyến điện năm 2009 cũng quy định rằng giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có thời hạn tối đa là 10 năm, hạn chế việc cấp giấy phép với thời hạn quá dài. Quy định này nhấn mạnh sự cân nhắc kỹ lưỡng về thời hạn giấy phép, đồng thời đảm bảo sự tuân thủ và linh hoạt tùy thuộc vào loại giấy phép và đặc điểm cụ thể của từng trường hợp.

Quý khách có nhu cầu xem thêm bài viết sau: Băng tần số vô vô tuyến điện là gì? Thủ tục đề nghị cấp Giấy phép sử dụng băng tần số vô tuyến điện

Quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với Tổng đài tư vấn pháp luật qua số hotline 1900.6162 để nhận được sự hỗ trợ chuyên nghiệp và tận tâm từ đội ngũ chuyên gia của chúng tôi. Đối với những trường hợp cần sự tư vấn chi tiết hơn, chúng tôi cũng rất hoan nghênh quý khách gửi yêu cầu thông tin chi tiết qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi cam kết giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác