1. Những lĩnh vực người có chức vụ thuộc ngân hàng từ chức không được thành lập

Ngày 29/12/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 20/2023/TT-NHNN, đề cập đến quy định về danh mục lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đồng thời quy định thời hạn mà những người có chức vụ và quyền hạn không được phép thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, hoặc điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức tín dụng sau khi rời khỏi chức vụ. Danh mục các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước mà người có chức vụ và quyền hạn không được phép tham gia sau khi chấm dứt chức vụ bao gồm:

(1) Cấp, cấp lại, thay đổi nội dung và thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cho các tổ chức hoạt động thông tin tín dụng; thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức hoạt động thông tin tín dụng. Quá trình cấp giấy phép đòi hỏi các tổ chức hoạt động thông tin tín dụng phải đáp ứng các tiêu chuẩn và yêu cầu cụ thể để đảm bảo tính minh bạch, an toàn và hiệu quả trong cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng. Khi có sự thay đổi trong hoạt động, quy trình, hoặc cấu trúc tổ chức, cần có quy định về việc cấp lại hoặc thay đổi giấy phép để đảm bảo rằng tổ chức vẫn tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn. Có những lý do cụ thể khiến giấy phép có thể bị thu hồi, như vi phạm các quy định an toàn tài chính, không tuân thủ các yêu cầu cung ứng thông tin tín dụng, hoặc các hành vi không đạo đức. Quy trình thu hồi giấy phép cần phải tuân thủ các quy định pháp luật và đảm bảo rằng tổ chức bị thu hồi giấy phép sẽ thực hiện các biện pháp cần thiết để sửa chữa các vi phạm.

(2) Cấp phép hoặc đình chỉ hoạt động thanh toán của tổ chức tín dụng và tổ chức khác; cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của các tổ chức không phải là ngân hàng; thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động thanh toán. Quá trình này thường được thực hiện dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý tài chính, ngân hàng trung ương hoặc tổ chức quản lý thanh toán tại quốc gia đó. Mục tiêu là đảm bảo tính minh bạch, an toàn và hiệu quả của hệ thống thanh toán trong nền kinh tế.

(3) Cấp, thu hồi văn bản chấp thuận kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối cho tổ chức tín dụng và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động ngoại hối. Quy trình này thường được thực hiện dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý tài chính, ngân hàng trung ương hoặc cơ quan quản lý ngoại hối tại quốc gia đó. Mục tiêu là bảo vệ tính ổn định và minh bạch của thị trường ngoại hối.

(4) Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, giấy phép đối với các hoạt động kinh doanh vàng; thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh vàng. 

(5) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng; chấp thuận việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật; chấp thuận danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng; chấp thuận những thay đổi khác theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, trừ trường hợp quy định tại (3).

(6) Lập danh sách cảnh báo tổ chức có rủi ro cao về rửa tiền; thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động phòng, chống rửa tiền. Quá trình này đòi hỏi sự liên kết chặt chẽ giữa các tổ chức tài chính, cơ quan quản lý, và cơ quan chống rửa tiền để đảm bảo tính hiệu quả của các biện pháp phòng, chống rửa tiền và chống khủng bố.

(7) Thanh tra, kiểm tra, giám sát ngân hàng. Mục tiêu chính của thanh tra là đánh giá và đảm bảo tuân thủ của ngân hàng đối với các quy định và chính sách nội bộ cũng như các quy định pháp luật. Các thanh tra viên thường sử dụng phương pháp như kiểm tra tài chính, kiểm tra hồ sơ giao dịch, và phỏng vấn nhân viên để đánh giá năng lực vận hành của ngân hàng. Kiểm tra tập trung vào xác nhận tính chính xác và độ an toàn của các giao dịch và hoạt động tài chính. Các kiểm tra có thể bao gồm kiểm tra nội dung bảng cân đối kế toán, xác nhận tồn kho và tài sản, kiểm tra các hợp đồng và các giao dịch quan trọng khác. Mục tiêu là theo dõi và đánh giá sự hoạt động toàn bộ của ngân hàng để ngăn chặn rủi ro và đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính.Sử dụng các hệ thống giám sát liên tục, đánh giá các báo cáo hàng ngày và hàng tháng, và thực hiện các đánh giá rủi ro định kỳ.

 

2. Thời hạn người có chức vụ từ chức không được thành lập thuộc lĩnh vực trước đây có trách nhiệm quản lý

Thời hạn mà người có chức vụ và quyền hạn không được phép thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, hoặc điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức tín dụng thuộc lĩnh vực trước đây mà họ có trách nhiệm quản lý sau khi rời khỏi chức vụ được xác định như sau:

- Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định, chấp thuận của cấp có thẩm quyền đối với người có chức vụ, quyền hạn trong lĩnh vực (1).

- Trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định, chấp thuận của cấp có thẩm quyền đối với người có chức vụ, quyền hạn trong các lĩnh vực (2), (3), (4).

- Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định, chấp thuận của cấp có thẩm quyền đối với người có chức vụ, quyền hạn trong các lĩnh vực (5), (6), (7)

Điều này có nghĩa là người rời khỏi chức vụ và quyền hạn sẽ phải tuân thủ các quy định sau khi thôi giữ chức vụ, và để tái thiết lập hoặc giữ chức danh, chức vụ quản lý, hoặc điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức tín dụng thuộc các lĩnh vực cụ thể, họ cần phải có sự chấp thuận từ cấp có thẩm quyền. Các lĩnh vực được đánh số từ (1) đến (7) có thể biểu thị các ngành công nghiệp, lĩnh vực kinh tế cụ thể, hoặc các phạm vi chức năng nhất định mà người đó đã tham gia hoặc có trách nhiệm quản lý khi còn ở trong chức vụ. Thời hạn được xác định để đảm bảo rằng không có lợi ích cá nhân hay quyền lợi xấu được hình thành sau khi rời khỏi chức vụ.

 

3. Quy định pháp luật về người có chức vụ, quyền hạn

Những cá nhân có chức vụ và quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 được xác định là những người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, hoặc thông qua hợp đồng hoặc các hình thức khác, có hoặc không có thu nhập lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.

Các đối tượng này bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức; Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức; Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.

Do đó, sau khi rời khỏi chức vụ, các đối tượng nêu trên không được phép thành lập doanh nghiệp hoặc giữ các chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã.

Ngoài ra, quý bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết Người có chức vụ không được thành lập doanh nghiệp sau khi thôi việc khi nào?. Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Trân trọng!