Mục lục bài viết
1. Lừa góp vốn kinh doanh rồi chiếm đoạt tài sản?
>> Luật sư tư vấn xử lý hành vi lừa đảo theo luật hình sự, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo những thông tin trong tư bạn trình bày, thì người đã lấy tiền của mẹ bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với một trong các tội danh sau:
1. Ý định chiếm đoạt nảy sinh trước thời điểm thực hiện hành vi - chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn gian dối
Căn cứ pháp lý: Điều 174 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017
Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:
Tùy theo tình tiết của vụ án, hình phạt cụ thể như sau:
Hình phạt chính | Hình phạt bổ sung |
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm (với khoản 1) | Có thể bị: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng - Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản |
- Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm (với khoản 1) - Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm (với khoản 2) - Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm (với khoản 3) - Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân (với khoản 4) |
2. Ý định chiếm đoạt tài sản thực hiện sau khi thực hiện hành vi:
Cơ sở pháp lý: Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017
2. Bị lừa tiền bán quần áo có thể kiện tội gì?
>> Luật sư tư vấn luật hình sự gọi:1900.6162
Trả lời:
Thứ nhất, xác định tội danh của người mua hàng
Theo quy định tại Điều 174 BLHS: "Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng" hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng "đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm" hoặc "đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm" hoặc "gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội" hoặc "tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ" thì bị truy cứu theo tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Tùy theo tình tiết của vụ án, hình phạt cụ thể như sau:
Hình phạt chính | Hình phạt bổ sung |
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm (với khoản 1) | Có thể bị: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng - Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản |
- Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm (với khoản 1) - Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm (với khoản 2) - Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm (với khoản 3) - Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân (với khoản 4) |
Thứ hai, thủ tục tố cáo hành vi lừa đảo
Ở trên chúng tôi phân tích về hành vi vi phạm của người mua hàng của bạn dựa trên quy định của pháp luật hình sự về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, trong đó, chúng ta xác nhận hành vi của người này cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Vì vậy chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn cách giải quyết theo con đường hình sự như sau:
- Bạn làm đơn tố giác hành vi vi phạm pháp luật đến cơ quan công an cấp quận/huyện nơi thực hiện hành vi phạm tội. Tức là nơi mà bạn giao hàng cho người phụ nữ kia được xác định là nơi thực hiện hành vi phạm tội. Do đó, đơn tố giác của bạn phải được gửi đến cơ quan công an quận/huyện nơi đây.
- Kèm theo đơn tố giác bạn phải gửi các tài liệu, chứng cứ chứng minh về việc tồn tại trên thực tế một hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà trong đó bạn là nạn nhân. Bạn có thể cung cấp cho cơ quan chứng năng các đoạn hội thoại giữa 2 bên.
Sau khi có đơn tố giác, cơ quan chứng năng sẽ vào cuộc điều tra, xác minh, nếu có dấu hiệu tội phạm sẽ tiến hành khởi tố vụ án, khởi tố bị can.
3. Bạn lừa lấy luôn xe của mình có đòi lại được?
Trả lời:
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
"Điều 280. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận.
2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."
Theo quy định tại Điều 174 BLHS: "Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng" hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng "đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm" hoặc "đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm" hoặc "gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội" hoặc "tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ" thì bị truy cứu theo tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Tùy theo tình tiết của vụ án, hình phạt cụ thể như sau:
Hình phạt chính | Hình phạt bổ sung |
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm (với khoản 1) | Có thể bị: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng - Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản |
- Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm (với khoản 1) - Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm (với khoản 2) - Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm (với khoản 3) - Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân (với khoản 4) |
4. Người tình lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015: "Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng" hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng "đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm" hoặc "đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm" hoặc "gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội" hoặc "tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ" thì bị truy cứu theo tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Tùy theo tình tiết của vụ án, hình phạt cụ thể như sau:
Hình phạt chính | Hình phạt bổ sung |
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm (với khoản 1) | Có thể bị: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng - Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản |
- Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm (với khoản 1) - Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm (với khoản 2) - Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm (với khoản 3) - Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân (với khoản 4) |
Như thông tin bạn cung cấp, anh A có vay bạn 15 triệu đồng và có thừa nhận rằng vay bạn số tiền này. Do đó:
Trường hợp thứ nhất, anh A vay tiền của bạn sau đó bỏ trốn, không liên lạc được hoặc dùng số tiền vay từ bạn vào mục đích bất hợp pháp như buôn bán ma túy, buôn lậu, kinh doanh các ngành nghề pháp luật cấm,... hoặc có thể ngay từ đầu, anh A đã lừa dối bạn để cho anh A vay tiền với mục đích kinh doanh nhưng không sử dụng đúng mục đích ban đầu và cuối cùng anh A không trả lại cho bạn. Lúc này, bạn có thể làm đơn tố giác tội phạm về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 BLHS, bởi lẽ hành vi của anh A đã đủ điều kiện cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của bạn với số tiền là 15 triệu đồng. Hình phạt của anh A có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Trường hợp thứ hai, nếu anh A vẫn hứa hẹn sẽ trả tiền cho bạn, anh A không có ý định bỏ trốn mà vẫn liên lạc thường xuyên với bạn, lúc này, bạn có thể nộp đơn khởi kiện dân sự anh A đến Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi anh A đang cư trú (có thể là nơi đăng ký thường trú hoặc có thể là nơi đăng ký tạm trú). Hành vi này của anh A chưa đủ điều kiện cấu thành tội hình sự mà chỉ là vi phạm nghĩa vụ dân sự trong hợp đồng vay, mượn, do đó, bạn chỉ có thể khởi kiện anh A lên Tòa án để yêu cầu Tòa án giải quyết để yêu cầu anh A trả lại bạn số tiền 15 triệu mà anh A đã vay của bạn theo khoản 3 Điều 26, Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Như vậy, tùy vào từng trường hợp cũng như tùy vào tình tiết, bằng chứng bạn đưa ra thì bạn có thể khởi kiện anh A về mặt dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự trong hợp đồng vay, hợp đồng mượn hoặc bạn có thể làm đơn tố giác anh A về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của bạn tại cơ quan Công an nơi bạn đang cư trú hoặc nơi anh A cư trú.
5. Vay tiền không trả có thể phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tôi có cho anh A mượn 20 triệu đồng. Đến nay, đã hết thời hạn trả nợ hơn 1 năm nhưng anh Nam vẫn chưa trả nợ. Tôi đã nhiều lần tìm đến nhà đòi nợ nhưng anh ta cố tình trốn tránh, gọi điện thoại mà cố tình không bắt máy. Sau một thời gian tôi phát hiện anh ta đã bỏ trốn khỏi nhà. Giờ tôi không biết anh ta ở đâu và làm gì.
Vậy tôi xin hỏi anh ta có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không? Tôi phải giải quyết như nào trong trường hợp này?
Trả lời:
Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi năm 2017 có quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.”
Theo đó, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin và giao tài sản để chiếm đoạt được tài sản đó.
Như vậy, để xem xét có cấu thành tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không thì trước hết phải xem xét người đó có dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt được tài sản không. Thủ đoạn gian dối này phải có trước hành vi chiếm đoạt và là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến bị hại tin là thật và giao tài sản cho người phạm tội.
Về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
“Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.“
Đối chiếu với trường hợp của anh chị
Thứ nhất, Nếu có căn cứ chứng minh rằng người vay tiền đã lừa dối khiến bạn tin tưởng và cho vay tiền nhằm chiếm đoạt tài sản ngay từ đầu thì cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Thứ hai, Đối với trường hợp ban đầu bạn và người vay tiền đã giao kết hợp đồng vay tiền tự nguyện, thiện chí, sau đó người vay mới phát sinh ý định chiếm đoạt tài sản thì hành vi này lại không cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hành vi này có thể cấu thành tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Ở trường hợp này, anh Nam đã có hành vi bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản và số tiền chiếm đoạt là 20.000.000 đồng thì anh Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”
Trong trường hợp này, anh chị nên gửi đơn tố giác đến cơ quan công an để được điều tra, làm rõ về hành vi của anh A. Qua quá trình xác minh, làm rõ mà chứng minh được hành vi của anh A đủ yếu tố cấu thành tội phạm, cơ quan điều tra sẽ ra quyết định khởi tố hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng sẽ xử lý hình sự đối với anh A.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự - Công ty luật Minh Khuê