Mục lục bài viết
Thực tập là một trong những giai đoạn quan trọng nhất của sinh viên vì đây là đánh dấu sự chuyển giao giữa ghế nhà trường sang môi trường làm việc thực tế. Báo cáo thực tập là điều bắt buộc đối với các sinh viên năm cuối để xét tốt nghiệp. Đây cũng là cơ hội để các bạn sinh viên làm quen với môi trường bên ngoài, tích luỹ thêm kinh nghiệm. Bài viết dưới đây, Luật Minh Khuê sẽ gửi tới khách hàng mẫu báo cáo thực tập tốt nghiệp Download File hoàn thiện.
1. Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập là những ghi chép về quá trình thực tập, bao gồm học tập và làm việc tại môi trường doanh nghiệp của sinh viên. Báo cáo thực tập là công cụ để nhà trường đánh giá hiệu quả quá trình thực tập của sinh viên, đồng thời cũng đóng vai trò như một quyển nhật ký giúp sinh viên ghi nhớ những điều quan trọng, những kiến thức kinh nghiệm trong thời gian đó. Vì vậy, trình bày báo cáo thực tập một cách khoa học, rõ ràng, mạch lạc là điều vô cùng quan trọng.
Mẫu báo cáo thực tập là bản tổng kết ghi lại tất cả những trải nghiệm thực tế, kiến thức và kỹ năng mà sinh viên đã học được sau kỳ thực tâp. Mỗi mẫu báo cáo thực tập sau khi hoàn tất cần có dấu mộc xác nhận từ người đại diện cơ quan thực tập. Sau đó, báo cáo sẽ được nộp về nhà trường để giáo viên đánh giá, cho điểm. Báo cáo thực tập đề cập đến việc ứng dụng các kiến thức chuyên ngành mà sinh viên được học áp dụng vào thực tế công việc.
2. Hình thức trình bày báo cáo thực tập
Các đặc điểm về hình thức của một trang nội dung( không áo dụng cho trang bìa)
Khố giấy: A4( in một mặt)
Kiểu chữ và cỡ chữ: Time New Roman 13pt (Unicode)
Mật độ chữ: Bình thường, không được nén hoặc kéo giãn khoảng cách giữa các chữ
Cách dòng: 1.5cm( trừ trường hợp sử dụng các ký tự toán học)
Cách đoạn: Auto
Canh biên:
- Left: 3cm
- Right: 2.5 cm
- Top: 2.5 cm
- Bottom: 2.5 cm
Header: 1.5cm ( để trống)
Footer: 1.5cm( đánh số trang ở giữa, in đậm, Times New Roman 13pt ( Unicode)- Số trang được đánh bắt đầu từ nội dung của chương1
Mục lục( trang i,ii,...): Cách chương và các tiểu mục chỉ được phép dao động từ hai(2) đến bốn(4) cấp. Chỉ có tên của các chương được phép viết in hoa. Phải có ít nhất hai tiểu mục trong cùng một cấp.
Danh mục các từ viết tắt, hình, bảng, biểu, công thức( trang vi, vii, vii)
- Danh mục các từ viết tắt, hình, bảng, biểu phải đồng nhất với Mục lục về cách trình bày.
- Tiêu đề của các hình, bảng, biểu nên ngắn gọn.
- Trang danh mục từ viết tắt, hình, bảng, biểu được đánh số La Mã v( năm)., vi( sáu),vii( bảy).
Việc đánh số bảng biểu, hình vẽ, phương trình phải gắn với số chương( ví dụ: hình 3,4 có nghĩa là hình thức 4 trong chương 3). Mọi đồ thi, bảng biểu lấy từ các nguồn khác phải dược trích dẫn đầy đủ. Nguồn trích dẫn phải được liên kết chính xác tỏng danh mục Tài liệu tham khảo. Tiêu đề của bảng biểu ghi phía trên bảng, tiêu đề của hình vec ghi phía trên hình. Những bảng ngắn và đồ thị phải đi liền với phần nội dung đề cập tới các bảng và đồ thị này ở lần thứ nhất. các bảng dài có thể để ở những trang riêng nhưng cũng phải tiếp theo ngay phần nội dung đề cập tới bảng này ở lần đầu tiên.
Các hình vẽ phải sạch sẽ bằng mực đen, được đánh số và ghi tên đầy đủ tiêu đề, cỡ chữ phải bằng cỡ chữ sử dụng trong văn báo cáo thực tập. Khi đề cập đến các bảng biểu và hình vẽ phải nêu rõ số của hình và bảng biểu đồ đó, ví dụ"... được nêu trong bảng 4.1" hoặc xem hinhf3.2 mà không được viết ... được nêu trong bảng dưới đây hoặc tỏng đồ thị của X và Y sau.
Việc trình bày phương trình toán học tên một dòng đơn hoặc dòng kép là tùy ý, tuy nhiên phải thống nhất tỏng toàn báo cáo thực tập. Khi ký hiệu xuất hiện nhiều lần đầu tiên thì phải giai thích và đơn vị tính phải đi kèm ngay trong phương trình có ký hiệu đó. Nếu cần thiết, danh mục của tất cả các ký hiệu, chữ viết tắt và nghĩa của chsung cần được liệt kê và trình bày trong phần đầu của báo cáo thực tập. tất cả các phương trình cần được đánh số và để trong phần ngoặc đơn đặt bên phía lề phải. Nếu một nhóm phương trình mang cùng một số thì những số này cũng được để trong ngoặc, hoặc mỗi phương trình trong nhóm phương trình( 5.1) có thể đánh số là 5.1.1,5.1.2, 5.1.3
Không lạm dụng việc viết tắt trong báo cáo thực tập. Chỉ viết những cụm từ, những từ hoặc thuật ngữ được sử dụng nheieuf lần trong báo cáo thực tập. Không viết tắt những cụm từ dài, những mệnh đề; không viết tắt những cụm từ ít xuất hiện trong báo cáo thực tập. Nếu cần viết tắt nhuwnhgx thuật ngữ, tên cơ quan, tổ chức... thì được viết tắt sau những lần viết thứ nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn. Nếu báo cáo thực tập có nhiều chữ viết thì phải có danh sách cá chữ viết tắt( xếp theo thứ tự ABC) ở phần đầu báo cáo thực tập.
3. Trình tự các phần trong báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập tốt nghiệp của sinh viên thường bao gồm 2 phần chính như sau:
- Phần 1: Giới thiệu về cơ sở thực tập( ngân hàng/ tổ chức/ doanh nghiệp)
- Phần 2: Mô tả, phân tích, đánh giá và kiến nghị về quy trình/ nghiệp vụ/ vấn đề cụ thể tại cơ sở thực tập( ngân hàng/ tổ chức/ doanh nghiệp)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tối thiểu là 20 trang A4 và tối đa là 30 trang A4 bao gồm:
- Trang bìa
- Lời cảm ơn
- Nhận xét của cơ sở thực tập
- Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
- Nhận xét của GV phản biện
- Mục lục
- Các trang nội dung
- Tài liệu tham khảo
Thứ tự đóng cuốn: Bìa ngoài; lời cảm ơn; nhận xét của cơ sở thực tập, nhận xét có gv hướng dẫn, nhận xét của giáo viên phản biện, mục lục, danh mục các từ viết tắt; danh mục bảng; danh mục đồ thị, danh mục sơ đồ, lời mở đầu, chương 1 2 3..., danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, bìa cuối.
Bài viết trên Luật Minh Khuê đã gửi tới khách hàng mẫu báo cáo thực tập và nội dung bắt buộc phải có trong bản báo cáo. Trong bài viết nếu có phần nào không hiểu quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp qua số tổng đài 19006162 để được tư vấn. Xin trân trọng cảm ơn!