Mục lục bài viết
1. Độ tuổi lái xe của người tham gia giao thông
Trong quá trình điều khiển phương tiện lưu thông trên đường, người tham gia giao thông cần phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi sức khỏe và có Giấy tờ lái xe phù hợp với từng loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 thì người lái xe tham gia giao thông phải đáp ứng được điều kiện sau:
Thứ nhất, điều kiện về độ tuổi, sức khỏe
Phương tiện tham gia giao thông | Độ tuổi |
Xe gắn máy có dung tích xi - lanh dưới 50 cm³ | Đủ 16 tuổi trở lên |
Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi - lanh từ 50 cm³ trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự Xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg Xe ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi | Đủ 18 tuổi trở lên |
Xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên Xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2) | Đủ 21 tuổi trở lên |
Xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi Xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC) | Đủ 24 tuổi trở lên |
Xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi Xe hạng D kéo rơ moóc (FD) | Đủ 27 tuổi trở lên (Tuổi tối đa của người lái xe ô tổ chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam) |
Người lái xe tham gia giao thông phải có sức khỏe phù hợp với từng loại xe, công dụng của xe cho nên Bộ Y tế và Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe và việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe.
Thứ hai, có Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người lái xe khi điều khiển phương tiện thì phải mang theo những giấy tờ sau: (1) Đăng ký xe, (2) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới, (3) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới và (4) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
+ Giấy đăng ký xe: đây là giấy tờ đăng ký xe nhằm xác nhận quyền sở hữu của chủ xe.
+ Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới: (còn gọi là bằng lái xe) để được cấp giấy phép lái xe thì cần tham gia kỳ thi sát hạch và đủ điều kiện.
+ Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới: đây là chứng chỉ xác nhận xe cơ giới đã được kiểm định và thỏa mãn các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
+ Giấy bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới: Giấy bảo hiểm trách nhiệm dân sự sẽ do doanh nghiệp bảo hiểm tự thiết kế. Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm.
Trường hợp người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
>> Xem thêm: Mức phạt không mang theo giấy đăng ký xe, giấy phép lái xe máy?
2. Mức xử phạt đối với người không (chưa) đủ tuổi lái xe máy, xe ô tô
* Mức xử phạt hành chính đối với người không (chưa) đủ tuổi lái xe máy, xe ô tô:
Thứ nhất, mức xử phạt đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe máy, xe ô tô tham gia giao thông:
Theo khoản 3 Điều 134 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), khi áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.
Khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP): Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô thì bị phạt cảnh cáo.
Thứ hai, mức xử phạt đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe máy, xe ô tô tham gia giao thông:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP):
Đối với trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm³ trở lên thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Đối với trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
* Mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người không (chưa) đủ tuổi lái xe máy, xe ô tô:
Nếu người không (chưa) đủ tuổi lái xe máy, xe ô tô mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà gây thiệt hại có người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), trong trường hợp:
+ Làm chết người
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% trở lên
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% trở lên
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên...
Để xác định hình phạt thì phải xem xét từng trường hợp, người tham gia giao thông mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù từ 01 năm đến 15 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đối với một số tội quy định tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Nhưng khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) không có liệt kê tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Còn trường hợp người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
Do đó, trường hợp người không (chưa) đủ tuổi lái xe máy, xe ô tô khi tham gia giao thông có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp tham gia giao thông mà gây thiệt hại về người (làm chết người, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho người khác), về tài sản (gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên) thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
>> Xem thêm: Không có giấy phép lái xe máy, ô tô bị phạt bao nhiêu tiền?
3. Mức xử phạt đối với người giao phương tiện cho người không (chưa) đủ tuổi lái xe máy, xe ô tô
* Mức xử phạt hành chính đối với người giao phương tiện cho người không (chưa) đủ tuổi điều khiển xe máy, xe ô tô:
Căn cứ vào điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hành vi giao xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 điều khiển xe tham gia giao thông, bao gồm người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng có thể chịu các mức phạt như sau:
Nếu chủ phương tiện là cá nhân giao xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc để cho người không đủ điều kiện điều khiển xe tham gia giao thông sẽ phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Nếu chủ phương tiện là tổ chức giao xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc để cho người không đủ điều kiện điều khiển xe tham gia giao thông sẽ phạt tiền từ 1.600.00 đồng đến 4.000.000 đồng.
Để ngăn chặn hành vi vi phạm giao thông tiếp tục xảy ra thì người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm thời giữ phương tiện tối đa 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp cần đảm bảo cho việc thi hành quyết định xử phạt, việc tạm giữ phương tiện vẫn có thể được tiếp tục thực hiện sau khi có quyết định xử phạt.
* Mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người giao phương tiện cho người không (chưa) đủ tuổi điều khiển xe máy, xe ô tô:
Người chưa đủ tuổi gây ra hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng khi điều khiển phương tiện, chủ xe có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Tội giao cho người điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ được quy định tại Điều 264 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Nếu giao cho người mà mình biết rõ là người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hay có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không có đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thì có những hình thức phạt khác nhau.
Tùy theo từng trường hợp, mức độ thì người giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ có thể bị phạt:
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm khi thực hiện tội phạm thuộc một trong các trường hợp sau: (1) Làm chết người, (2) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, (3) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121 %, (4) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: (1) Làm chết 02 người, (2) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khở của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%, (3) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
+ Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: (1) Làm chết 03 người trở lên, (2) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên, (3) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
Hiện nay, hiện tượng học sinh điều khiển xe máy có dung tích xi lanh từ 50 cm³ tham gia giao thông để đi học, đi chơi diễn ra khá phổ biển tại nhiều nơi. Mà để điều khiển xe máy có dung tích xi lanh từ 50 cm³ tham gia giao thông cần đảm bảo người điều khiển xe phải đủ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ giấy tờ khi tham gia giao thông gồm: giấy tờ tùy thân, giấy đăng ký xe, giấy phép lái xe đối với người điều khiển cơ giới, giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người không (chưa) đủ tuổi điều khiển xe máy, ô tô gây ra những tai nạn giao thông mà gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng của người khác thì xét từng trường hợp, mức độ nặng nhẹ để xác định là bị xử phạt hành chính hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, còn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cho những thiệt hại mà mình gây ra. Thậm chí, người giao xe cho người không (chưa) đủ tuổi để họ tham gia giao thông thì cũng sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
>> Xem thêm: Mức xử phạt khi uống rượu, bia khi lái xe máy và ô tô mới nhất ?
Trên đây là bài viết "Mức phạt (không) chưa đủ tuổi lái xe máy, ô tô mới nhất". Nếu bạn đọc còn bất kỳ vướng mắc nào chưa rõ hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác thì bạn vui lòng liên hệ đến bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại theo số: 1900.6162 để được giải đáp kịp thời. Rất mong nhận được sự hợp tác của bạn đọc!.