1. Nguồn gốc, ý nghĩa của bánh chưng, bánh giầy

1.1. Nguồn gốc của bánh chưng, bánh giầy

Vào đời vua Hùng thứ 6, nhà vua muốn tìm một loại lễ vật để cúng Tiên Vương. Trong khi những người con khác mang đến sơn hào hải vị, thì chàng hoàng tử thứ mười tám là Lang Liêu khi được thần dân mách bảo, đã mang đến hai món bánh ngon làm từ hạt gạo thân thuộc là bánh chưng và bánh giầy. Tượng trưng cho Đất, chiếc bánh chưng có hình dáng vuông vức, đẹp mắt, nhân bên trong là thịt mỡ với đậu xanh, bên ngoài là những hạt nếp chắc mẩy được gói cẩn thận bằng lá dong và luộc chín. Tượng trưng cho Trời, bánh giầy tròn, trắng muốt được làm từ nếp quyết nhuyễn, dẻo và thơm. Hai chiếc bánh là Trời Đất, ôm lấy vạn vật, là công ơn dưỡng dục của cha mẹ, chẳng gì trên đời này có thể sánh bằng.

Nguồn gốc, ý nghĩa của bánh chưng bánh giầy và bánh tét

Một chiếc bánh chưng đẹp và chuẩn có hình vuông đều các cạnh, mỗi cạnh thường trên 20cm, độ dày 5-6 cm. Bên ngoài tránh được gói bằng hai đến ba lớp lá dong đã được tuyển chọn, rửa sạch và buộc bằng 4 hoặc 6 lạt dang. Bánh giầy có hình tròn, có độ dẻo và dai do được đồ kỹ rồi giã trong cối cho đến khi dẻo quánh. Bánh có đường kính từ 5 - 7cm, độ dày 1 - 2cm. Khi làm xong, bánh sẽ được gói trong lá chuối tươi và ăn cùng chả lụa.

Nguồn gốc, ý nghĩa của bánh chưng bánh giầy và bánh tét

1.2. Ý nghĩa của bánh chưng, bánh giầy

- Thứ nhất, tượng trưng cho Đất Trời

Là một dân tộc với nền văn mình lúa nước lâu đời, mỗi món ăn của người Việt Nam luôn có một câu chuyên, một sự tích đi kèm - bánh chưng bánh giầy cũng không phải là ngoại lệ. Khi xuất hiện trong giấc mơ của Lang Liêu và mách bảo chàng, thần nhân đã giảng giải căn kẽ về nguyên liệu làm nên chiếc bánh là gạo - hạt ngọc Trời nuôi nấng tâm hồn người Việt. Hơn nữa, bánh chưng hình vuông, bánh giầy hình tròn chính là sự đại diện cho Đất Trời, hai  thứ mà nhân dân tôn thờ, luôn ôm lấy, bao bọc và che chở nhân dân.

- Thứ hai, thể hiện sự yêu thương

Chẳng phải tự nhiên mà bánh chưng, bánh giầy được chọn là những  món ăn đặc biệt quan trọng dịp Tết. Chỉ cần nhìn thấy hình dáng bên ngoài, bạn cũng có thể cảm nhận được sự tỉ mỉ, công phu của người đã làm nên chiếc bánh. Chiếc bánh chưng được gói vuông vức, cẩn thận, những hạt nếp được lựa chọn tỉ mỉ khi phải đều nhau tăm tắp, chẳng sức mẻ. Đậu xanh vàng óng, đã được tách vỏ, thịt heo phải có chút nạc chút mỡ mới thật ngon, lá dong chỉ chọn những lá xanh mượt, bản to và đều nhau. Đặc biệt, bánh chưng phải được gói bằng lá dong thì mới đúng điệu. Chính nhờ đôi bàn tay khéo léo, tình yêu thương vô bờ gói trọn trong những chiếc bánh chưng, bánh  giầy càng khiến cho món bánh càng trở nên đặc biệt và đáng quý hơn,

- Thứ ba, thể hiện cho vũ trụ, nhân sinh

Trong tín ngưỡng phồn thực của người Việt ta, bánh giầy tượng trưng cho âm, bánh chưng đại diện cho dương. Trên mâm cúng ngày lễ, bánh giầy dành cho mẹ Tiên, bánh chưng dành cho cha Rồng - nhưng nhân vật truyền thuyết đã tạo nên dân tộc Lạc Việt sau này. Sự kết hợp của hai loại bánh này trong ngày Tết thể hiện mong muốn sự sinh sôi nảy nở ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn.

- Thứ tư, thể hiện sự no đủ, thịnh vượng

Một chiếc bánh chưng gồm đủ các nguyên liệu từ động vật đến thực vật như thịt mỡ, đậu xanh, gạo nếp, lá dong thể hiện sự sung túc, ấm no. Bánh giầy với hình tròn đầy đặn chính là sự đầy đủ, trọn vẹn trong cuộc sống. Tuy đó là những điều nhỏ bé, đơn giản nhưng lại là tất cả những mong cầu con người dân vào mỗi dịp Tết đến, Xuân về.

2. Nguồn gốc, ý nghĩa của bánh tét

2.1. Nguồn gốc của bánh tét

Từ "Thuở mang gươm đi mở cõi" ở vùng đất phương Nam, người Việt đã có cơ hội tiếp thu không chỉ văn hóa mà còn là nền ẩm thực vô cùng đặc sắc của người Chăm Pa. Trải qua quá trình giao lưu, tiếp biến văn hóa, chiếc bánh tét mà ngày nay người miền Nam và miền Trung vẫn hay nấu mỗi dịp Tết, ra dời từ sự hình tượng hóa Linga của thần Shiva theo tín ngưỡng người Chăm. Hơn nữa, nhờ tín ngường đa thần của nên văn hóa Chăm, trong đó có tín ngưỡng Phồn thực, thờ thần lúa, mà ta có bánh tét của ngày hôm nay.

Ngoài nguồn gốc trên, còn có một giai thoại khác kể rằng vào thời Vua Quang Trung đánh giặc Thanh vào mùa xuân năm 1789, khi có quân nghỉ ngơi, nhà vua được một người lính mời và đã được nếm thử chiếc bánh lạ này. Thấy được tình yêu thương của người vợ, với quê nhà và chiếc bánh của người lính, từ đó, vua ra lệnh cho mọi người gói bánh này ăn vào dịp Tết và gọi là bánh Tết. Qua thời gian, tên gọi của bánh được gọi lái thành bánh tét như ngày nay. Với hình dạng trụ tròn cao 20 - 25 cm, bánh tét được gọi là bánh đòn vì vẻ bề ngoài của nó, Bánh được gọi bằng lá chuối còn tươi, nguyên ven và xanh mướt, quấn chặt xung quanh bằng gân lá. Thông thường, hại đòn bánh tét đã được nối với nhau bằng gân lá chuối thành một cặp.Có điểm tương đồng với bánh chưng về phần nhân bao gồm gạo nếp, đậu xanh, thịt mỡ, chỉ khác với bánh chuối bên ngoài. Ngoài ra, bánh tét còn được gói chay với nhân đậu xanh, đậu đen hay chuối với đủ mọi kích cỡ khác nhau, vô cùng đa dạng.

Nguồn gốc, ý nghĩa của bánh chưng bánh giầy và bánh tét

2.2. Ý nghĩa của bánh tét

- Thứ nhất, thể hiện truyền thống dân tộc

Vào những ngày đất nước còn loạn lạc, những chiếc bánh tuy đơn giản nhưng lại làm no bụng, ấm lòng người lính nơi tiền tuyến, giúp họ chuyên tâm đánh giặc hơn. Nhờ chiếc bánh đó, tình cảm của vợ chồng giành cho nhau càng thêm khăng khít, tình yêu dành cho quê hương càng nồng đượm hơn. Vua Quang Trung không chỉ có tài đánh giặc giỏi, ngài còn là người biết nghĩ đến truyền thông dân tộc khi ra lệnh cho nấu nên những chiếc bánh Tết này mỗi dịp Tết sẽ nhắc nhở con cháu đời sau phải biết quý trọng hơn về cội nguồn của mình.

- Thứ hai thể hiện sự bao  bọc, yêu thương

Vào những ngày giáp Tết, hình ảnh bà và mẹ tỉ mẩm gói từng đòn bánh tét, đặt trọn tình yêu thương vào những chiếc bánh mà mình làm ra. Từng lớp bánh bọc lấy nhau, đậu xanh lấy nhân, nếp bọc lấy đậu và lớp lá chuối thơm lừng bao lấy cả đòn bánh một cách nhẹ nhàng, nâng niu như tình cảm của người mẹ bao bọc lấy đàn con của mình. Bánh Tét có thể  làm và được ăn suốt năm, nhưng chiếc bánh tét ngày Tết mới thất ý nghĩa. Cũng giống như người mẹ nào cũng mang con về nhà, nhất là những dịp Tết đến Xuân sang.

- Thứ ba, thể hiện sự ấm no hạnh phúc

Mỗi một nguyên liệu được gói trong bánh tét đại diện cho một nguyên liệu cần thiết cho đời sống. Thịt mỡ, đậu xanh và nếp được quyện chặt vào nhau, tạo nên một món bánh mà người Nam Bộ nào cũng yêu thích. Những khoanh  bánh tét được cắt ra bằng gân, lộ rõ phần nhân đầy đặn bên trong rồi trang trọng đặt lên bàn thờ, mâm cúng của người dân với mong ước năm nào cũng được ấm no, hạnh phúc và đủ đầy.

3. Cách làm bánh chưng, bánh giầy, bánh tét

3.1. Cách làm bánh chưng

- Nguyên liệu:

Nếp 650 gr

Đậu xanh không vỏ 400 gr

Thịt ba chỉ 300 gr

- Cách chế biến:

Bước 1: Chuẩn bị

Trước khi làm bánh chưng bạn sẽ phải tiến hành ngâm nếp trước. Tốt nhất bạn nên ngâm nếp qua đêm hoặc chí ít cũng phải được 4 tiếng.

Bạn cũng nên ngâm nếp chung với lá giềng hoặc lá dứa để nếp có màu xanh, đồng thời cũng giúp nếp thơm. Đậu xanh không vỏ cũng nên ngân trong 4 tiếng hoặc qua đêm.

Bước 2: Sơ chế

Sau khu đã ngâm nếp xong, bạn đổ nếp ra rổ và để cho ráo nước. Rắc 1 đến 2 muỗng muối vào dùng tay trộn đều nếp. Đậu xanh cũng tiến hành tương tư, bạn đổ đậu ra cho ráo nước rồi trộn với muối và tiêu. Tiếp đến, bạn ướp thịt với muối, tiêu và đường.

Bước 3: Gói bánh

Để bánh vuông và đẹp hơn, bạn nên chuẩn bị cho mình một chiếc khung hình vuông để làm khuôn. Tiếp theo bạn xếp 4 lá dong, xếp lá bằng cách gấp mép dưới  gấp mép bên trái qua để tại đường nếp cho lá. Tiến hành thao tác tương tự cho 3 miếng lá còn lại. Sau đó đặt 4 lá xuống dưới khuôn rồi đổ nếp lên. Bạn rải đều nếp ở 4 góc khuôn và để lõm ở giữa. Cho đậu xanh vào đó rồi để thịt lên rồi lại đến đậu xanh. Tiếp theo, bạn rải nếp lên phủ lạ cố gắng làm sao để lượng nếp và đậu xanh ở trên và dưới đồng đều nhau. Cuối cùng, bạn gói bánh và dùng dậy buộc lại. Bạn cũng nên nhớ không buộc quá chặt vì trong quá trình nấu trong nồi bánh sẽ còn nở ra nữa.

Bước 4. Luộc bánh

Đặt bánh vào nồi lớn và đổ nước ngập bánh. Thời gian để luộc một chiếc bánh cỡ nhỏ là khoảng 5 tiếng. Với chiếc bánh lớn thì sẽ cần nhiều thời gian hơn. Còn nếu dùng nồi áp suất, thời gian luộc của bạn sẽ rút ngắn xuống bớt, chỉ còn 1 tiếng. Bạn cũng cần chuẩn bị thêm một nồi nước sôi để khi nước trong nồi cạn thì châm thêm nước vào kịp thời. Khi luộc bánh được nửa thời gian thì trở bánh lại, thay nước mới. Nếu không bánh sẽ bị sống, không chín đều.

Sau khi bánh chín thì vớt ra rồi cho ngày vào nồi nước lạnh ngâm trong 20 phút. Sau đó để bánh ráo rồi dùng vật nặng đè lên bánh để ép nước ram giúp bánh chưng không bị nhão và bảo quản được lâu hơn. Ép trong vòng 5 - 8 tiếng là được.

Nguồn gốc, ý nghĩa của bánh chưng bánh giầy và bánh tét

3.2. Cách làm bánh tét

Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu

- 2,3 kg gạo nếp

- 600g đậu xanh không vỏ

- 700g thịt ba 

- 30 g muối

- 300 -400 lá dứa 

Gia vị ướp thịt: muối, nước mắm, đường, hành tím băm, tiêu.

Lá chuối

Dây cột như dây cotton, dây chuối, dây lạt.

Bước 2: Làm nhân bánh và tạo màu cho bánh

Vo gạo nếp cho sạch, cho vào gạo nếp 1 muỗng canh muối, trộn lên. Thêm vài 2 lít nước ngâm từ 8 - 10 tiếng hoặc ngâm qua đêm.

Vo sạch đậu xanh, cho vào một muỗng canh muối, sau đó cho 1,5 lít nước ngâm qua đêm.

Rửa sạch thịt với muối và giấm, cho thêm muối, cắt thịt thành từng miếng dày 2 cm dài 17 cm...

Nấu đậu đã ngâm cho chín

Bước 3: Gói bánh (như bánh chưng)

Bước 4: Nấu bánh (như bánh chưng)

Nguồn gốc, ý nghĩa của bánh chưng bánh giầy và bánh tét

3.3. Cách làm bánh giầy

- Nguyên liệu: 

Bột gạo nếp: 500 gr

Bột gạo 50gr

Nước ấm: 100 ml

Dầu ăn 1 muỗng canh

Chả lụa 30 gr (ăn kèm)

- Cách chế biến:

Bước 1: Trộn bột và hấp bánh

Trộn bột gạo nếp và bột gạo lại cho đều. Sau đó, thêm từng chút một nước ấm và nhồi tới khi bột mịn dẻo thành một khối

Thêm 1 muỗng canh dầu ăn vào trộn đều và tiếp tục nhồi khi khi bột không dính tay rồi bọc ni lông để bột nghỉ 15 phút

Cắt lá chuối thành từng miếng tròn rồi phết dầu ăn lên. Sau đó, múc 1 lượng bột vừa ăn vo tròn và ấn dẹt đặt lên lá chuối rồi đem hấp trong 15 phút.

Bước 2: Thành phần là những chiếc bánh giầy dẻo dẻo, dai dai ăn kèm với chả lụa cực kỳ thơm ngon

Nguồn gốc, ý nghĩa của bánh chưng bánh giầy và bánh tét

Bạn đọc có thể tham khảo bài viết: Cách gói bánh chưng vuông đẹp không cần khuôn đơn giản dễ làm đón tết.