1. 5 khoản tiền quan trọng khi nghỉ việc NLĐ cần biết 

Khoản tiền trợ cấp thất nghiệp:

Khoản tiền trợ cấp thất nghiệp là sự hỗ trợ tài chính từ Quỹ Bảo hiểm xã hội và không phải do người sử dụng lao động chi trả. Để được hưởng khoản tiền này, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp ít nhất từ 12 tháng trở lên trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi hợp đồng lao động chấm dứt.

- Đã đăng ký tình trạng thất nghiệp và nộp hồ sơ đăng ký nhận trợ cấp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

- Không tìm được việc làm mới sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Cách tính khoản tiền trợ cấp thất nghiệp: Mức trợ cấp hàng tháng = Bình quan tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%.

Khoản tiền phép năm:

Theo khoản 3 của Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, trong trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc mất việc làm mà vẫn còn ngày nghỉ hằng năm chưa được sử dụng hết, người sử dụng lao động phải thanh toán tiền lương tương ứng cho những ngày nghỉ chưa sử dụng.

Vậy nên, ngoài việc nhận tiền lương, người lao động còn có quyền nhận được tiền phép năm chưa sử dụng nếu trong trường hợp hợp đồng lao động kết thúc hoặc mất việc làm.

Khoản tiền trợ cấp thôi việc:

Dựa theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động năm 2019, để được hưởng khoản trợ cấp thôi việc, người lao động đáp ứng điều kiện sau:

- Chấm dứt hợp đồng lao động theo các điều kiện được quy định tại khoản 1,2,3,4,6,7,9 và 10 của Điều 34 trong Bộ luật Lao động năm 2019.

- Đã làm việc thường xuyên cho người lao động từ 12 tháng trở lên.

Khi đã đáp ứng đủ 2 điều kiện trên, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc mà mỗi năm làm việc. Mức trợ cấp sẽ bằng một nửa tháng tiền lương.

Trừ trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH hoặc người lao động tự ý nghỉ việc mà không có lý do chính đáng trong thời gian từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên.

Cách tính trợ cấp thôi việc: Tiền trợ cấp thôi việc = ½ x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp.

Trong đó: Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

Khoản tiền trợ cấp mất việc làm:

Dựa theo Điều 47 của Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp mất việc khi thỏa mãn hai điều kiện sau:

Chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 11 của Điều 34 trong Bộ luật Lao động năm 2019.

Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ 12 tháng trở lên.Nếu đáp ứng cả hai điều kiện trên, người lao động sẽ được người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc. Mức trợ cấp này sẽ được tính dựa trên thời gian làm việc đã tích lũy và tiền lương tháng trước khi mất việc.

Cụ thể, mức trợ cấp mất việc sẽ được tính như sau:

Mức trợ cấp mất việc = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp.

Trong đó:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp: là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

Khoản tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán:

Theo quy định tại Điều 48 của Bộ Luật Lao Động năm 2019, trong khoảng thời gian 14 ngày làm việc tính từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động (trong đó bao gồm tiền lương).

Thời hạn thanh toán này có thể kéo dài, nhưng không vượt quá 30 ngày trong các trường hợp sau:

- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

Thực hiện việc chia, tách, hợp nhất hoặc sáp nhập; bán, cho thuê hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

Do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Nhận trợ cấp thất nghiệp có được nhận thêm trợ cấp thôi việc?

Căn cứ Khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định trợ cấp thôi việc như sau:

 

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

=

Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động

-

Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

 

Căn cứ theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định một trong những điều kiện để nhận bảo hiểm thất nghiệp là phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, về nguyên tắc, nếu đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc. 

Việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp là yêu cầu bắt buộc khi ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, đã áp dụng từ ngày 01/01/2009.

Điều này đồng nghĩa với việc, thời gian làm việc trước ngày 01/01/2009 mới tính hưởng trợ cấp thôi việc. 

Tuy nhiên, người lao động làm việc từ ngày 01/01/2009 đến nay vẫn có những khoảng thời gian không đóng bảo hiểm thất nghiệp (tức là được tính thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc) theo điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP gồm: 

- Thời gian thử việc;

- Người lao động nghỉ việc từ 14 ngày trở lên trong tháng thuộc trường hợp:

+ Nghỉ không hưởng lương;

+ Nghỉ chế độ thai sản;

+ Nghỉ chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng.

Như vậy, người lao động dù đã nhận trợ cấp thất nghiệp thì vẫn có thể nhận thêm khoản trợ cấp thôi việc nếu thỏa các điều kiện nêu trên.

3. Sự khác nhau của trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp

Bên cạnh những điểm khác biệt trên, bạn cũng cần tham khảo thêm một số điểm khác biệt khác của trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp như sau:

Mục đích và nguyên tắc cơ bản:

Về mục đích và nguyên tắc cơ bản sẽ có những điểm khác nhau như sau:

- Trợ cấp thôi việc: Hỗ trợ NLĐ khi họ chấm dứt hợp đồng lao động hoặc bị sa thải. NLĐ phải có thời gian đóng BHTN tối thiểu 12 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc bị sa thải.

- Trợ cấp thất nghiệp: Hỗ trợ NLĐ khi họ thất nghiệp và không có thu nhập.NLĐ phải có thời gian đóng BHTN tối thiểu 12 tháng trước khi thất nghiệp.

Thời gian, mức trợ cấp phạm vi áp dụng:

Về phạm vi và thời gian áp dụng sẽ có những điểm khác biệt như sau:

- Trợ cấp thôi việc: Được tính theo số tháng đóng BHTN và mức thu nhập trung bình của NLĐ. Phạm vi áp dụng với tất cả NLĐ có tham gia BHTN.

- Trợ cấp thất nghiệp: Được tính theo số tháng đóng BHTN và mức thu nhập trung bình của NLĐ, thời gian hưởng tối đa không quá 12 tháng. Phạm vi áp dụng với tất cả NLĐ có tham gia BHTN.

Xem thêm: Nghỉ việc vì lý do sức khỏe có được nhận trợ cấp thôi việc không?

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Nhận trợ cấp thất nghiệp có được nhận thêm trợ cấp thôi việc? mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 19006162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.


Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!