1. Phí chứng thực hợp đồng mua bán xe máy cũ?

Xin chào các luật sư công ty Luật Minh Khuê, tôi có vướng mắc muốn nhờ công ty tư vấn giúp như sau: Tôi đang dự định mua lại xe máy từ một người bạn của tôi, cả hai đều ở tỉnh Thái Bình. Chúng tôi dự định sẽ đến Ủy ban nhân dân xã để ký kết hợp đồng mua bán, sau đó sẽ làm thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận đăng ký xe tại cơ quan Công an cấp huyện.
Vậy cho tôi hỏi: Phí chứng thực hợp đồng mua bán xe máy cũ hiện nay là bao nhiêu? Giá trị chiếc xe ghi trong hợp đồng mua bán là 30 triệu đồng. Mong sớm nhận được phản hồi từ các luật sư của quý công ty ?
Tôi xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn về phí, lệ phí chứng thực hợp đồng, gọi: 1900.6162

 

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 226/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực như sau:

Stt

Nội dung thu

Mức thu

1

Phí chứng thực bản sao từ bản chính

2.000 đồng/trang. Từ trang thứ ba trở lên thu 1.000 đồng/trang, nhưng mức thu tối đa không quá 200.000 đồng/bản. Trang là căn cứ để thu phí được tính theo trang của bản chính

2

Phí chứng thực chữ ký

10.000 đồng/trường hợp. Trường hợp được hiểu là một hoặc nhiều chữ ký trong cùng một giấy tờ, văn bản

3

Phí chứng thực hợp đồng, giao dịch:

a

Chứng thực hợp đồng, giao dịch

50.000 đồng/hợp đồng, giao dịch

b

Chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch

30.000 đồng/hợp đồng, giao dịch

c

Sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực

25.000 đồng/hợp đồng, giao dịch

Như vậy, bạn đang muốn chứng thực hợp đồng mua bán xe máy với giá trị hợp đồng của xe máy là 30 triệu đồng. Như vậy, phí chứng thực hợp đồng, giao dịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã 50.000 đồng/hợp đồng, giao dịch. Phí chứng thực hợp đồng/giao dịch không phụ thuộc vào giá trị tài sản trong hợp đồng/giao dịch.

Lưu ý: Đối với hợp đồng mua bán xe máy việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng thực hợp đồng/giao dịch thì chỉ chứng thực được thời gian, địa điểm, chữ ký, năng lực hành vi dân sự của các bên trong hợp đồng/giao dịch, xác nhận các bên tham gia đều hoàn toàn tự nguyện không ép buộc. Phạm vi chứng thực không bao gồm chứng thực về nội dung của hợp đồng/giao dịch.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

 

2. Quy định pháp luật khi mua bán xe máy cũ?

Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Tôi có bán 1 chiếc xe máy cho người trong gia đình chưa có Giấy phép lái xe. Tôi chỉ viết tay chứ chưa công chứng.

Vậy tôi muốn hỏi là:

1. Như vậy thì tôi có phải chịu trách nhiệm hình sự cho người không đủ điều kiện điều khiển xe không ?

2. Và bây giờ tôi cầm giấy tay đó đi công chứng ủy quyền mua bán cho tặng thì tôi hết trách nhiệm với chiếc xe đúng không ? Và nó có hiệu lực từ ngày công chứng hay ngày tôi viết giấy tay ?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

Trả lời:

Theo điểm g khoản 1Thông tư 58/2020/TT-BCA về đăng kí xe thì :

2. Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hoá đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;
b) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;

Như vậy trong trường hợp của bạn, bạn bán xe và chỉ làm giấy tờ viết tay không có công chứng hoặc chứng thực nên hợp đồng bán xe của bạn không có hiệu lực pháp luật và bạn vẫn là chủ sở hữu của chiếc xe.

Điều 263. Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ (Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017)

1. Người nào có thẩm quyền mà biết rõ người không có giấy phép lái xe, không đủ sức khỏe, độ tuổi để điều khiển phương tiện hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật mà vẫn điều động người đó điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

Như vậy hành vi khách quan cấu thành tội phạm bao gồm 2 hành vi sau:

- Chủ sở hữu của chiếc xe điều động hoặc giao cho người không có giấy phép hoặc bằng lái hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ

-Có thiệt hại có tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe tài sản của người khác.

Trong bài viết của bạn, bạn chỉ nói đến việc bạn bán xe cho người không có giấy phép lái xe ( hợp đồng bán xe là hợp đồng vô hiệu do vi phạm về hình thức) mà không nói đến vấn đề khác như bạn đã chuyển giao xe cho bên mua chưa hay bên mua có điều khiển xe và gây tai nạn giao thông không? Tuy nhiên chúng tôi có thể khẳng định bạn chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi bạn đã giao xe ( lúc này vẫn còn thuộc sở hữu của bạn) cho người không có giấy phép lái xe điều khiển và người này khi điều khiển xe đã gây tai nạn giao thông làm thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe tài sản của người khác.

Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định việc bán xe phải lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Theo điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì :

"4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số".

Như vậy theo quy định của pháp luật thì sau khi hoàn tất thủ tục bán xe có công chứng hoặc chứng thực anh cần phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan đã đăng cấp giấy chứng nhận đăng ký xe đó để theo dõi. Như vậy trong trường hợp này anh sẽ không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chiếc xe đó nữa mặc dù lúc này anh vẫn là chủ sở hữu của chiếc xe.Trường hợp anh không làm văn bản thông báo đến cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký xe đó thì anh tiếp tục phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chiếc xe đó đến khi tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, nếu phát hiện chủ phương tiện khi mua bán xe không thực hiện sang tên đổi chủ sẽ bị phạt mức cao nhất là 4 triệu đồng. Cụ thể, sẽ xử phạt từ 1 triệu đến 2 triệu đồng đối với cá nhân; từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự không làm thủ tục đăng ký sang tên xe.

 

3. Xe bị thi hành án liệu có sang tên hay mua bán được không?

Xin chào luật sư, tôi có câu hỏi mong luật sư tư vấn giúp. Tôi ở Bình Định; một chủ doanh nghiệp dùng xe của mình để vay ngân hàng; chiếc xe này sau đó được bán cho tôi. Tôi, chủ xe và ngân hàng đã giải quyết dứt điểm (có nghĩa là tiền vay chiếc xe đó đã được thanh toán - chủ xe đã nhận tiền giá trị chiếc xe và trả nợ dứt điểm ngân hàng).
Tuy nhiên khi ra hợp đồng công chứng thì Phòng công chứng nói rằng không làm thủ tục công chứng được hợp đồng mua bán xe vì có giấy kê biên của cơ quan Thi hành án (xác định là chủ doanh nghiệp này còn nợ nhiều chỗ khác nên phong tỏa tài sản để thi hành án). Vậy trong trường hợp này làm như thế nào để tôi được thực hiện làm hợp đồng mua bán và sang tên cho tôi chiếc xe này?
Rất mong sự tư vấn của Luật sư, Chân thành cảm ơn

Trả lời:

Trước khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin về tài sản, giao dịch đã đăng ký.

Sau khi kê biên, Chấp hành viên thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký về việc kê biên tài sản đó để xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 178 của Luật thi hành án.

Cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm trong thi hành án dân sự có trách nhiệm tạm dừng hoặc dừng việc thực hiện các yêu cầu liên quan đến các giao dịch đối với tài sản của người phải thi hành án đăng ký tại cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm ngay sau khi nhận được yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.

Căn cứ vào điều 96, Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 quy định:

"Điều 96. Kê biên phương tiện giao thông

1. Trường hợp kê biên phương tiện giao thông của người phải thi hành án, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng phương tiện đó phải giao giấy đăng ký phương tiện đó, nếu có.

2. Đối với phương tiện giao thông đang được khai thác sử dụng thì sau khi kê biên Chấp hành viên có thể thu giữ hoặc giao cho người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng, bảo quản nhưng không được chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp.

Trường hợp giao cho người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng phương tiện giao thông thì Chấp hành viên cấp cho người đó biên bản thu giữ giấy đăng ký để phương tiện được phép tham gia giao thông.

3. Chấp hành viên có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấm chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, cho thuê hoặc hạn chế giao thông đối với phương tiện bị kê biên.

4. Việc kê biên đối với tàu bay, tàu biển để thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về bắt giữ tàu bay, tàu biển."

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì chiếc xe đã bị kê biên trước khi bán cho bạn, do đó tài sản này không được phép sử dụng, khai thác, chuyển nhượng, cầm cố hay thế chấp.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 105 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014:

"1. Việc giải toả kê biên tài sản được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Đương sự thoả thuận về việc giải toả kê biên tài sản mà không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;

b) Đương sự đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí thi hành án theo quy định của Luật này;

c) Có quyết định của người có thẩm quyền hủy bỏ quyết định kê biên tài sản;

d) Có quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 50 của Luật này.

2. Chấp hành viên ra quyết định giải toả kê biên và trả lại tài sản cho người phải thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này."

Căn cứ theo quy định trên, bạn có thể thỏa thuận với bên được thi hành án về vấn đề không kê biên tài sản nữa mà sẽ thi hành bằng biện pháp khác hoặc thực hiện tất cả các nghĩa vụ thi hành án. Lúc này, chấp hành viên sẽ thực hiện giải tỏa kê biên và bạn sẽ thực hiện việc ký hợp đồng mua bán như bình thường.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

 

4. Cấp lại giấy tờ xe máy bị mất như thế nào?

Thưa Luật sư, sáng 24/10/2015 Tại bốt cảnh sát giao thông ngã tư giáp NC và NCT em có bị công an thổi phạt. Trong lúc em đang nói chuyện với anh công an thì có 1 bạn cũng bị phạt tới nộp phạt và được giải quyết nhanh đi luôn. Anh công an đã đưa nhầm giấy tờ của em cho bạn kia.
Em đã lên trực ban CSGT số 6 02 đường PH để thông báo cho bên họ đăng lên bảng tin để khi nào bạn kia quay lại trả giấy tờ thì em quay lại lấy mà em nghĩ chắc lâu lắm nên em hỏi thủ tục làm lại giấy đăng kí xe với giấy phép lái xe làm như thế nào ạ? Em quê ở HN thi bằng lái ở LĐ, đã rút hết hồ sơ và về nhập khẩu lại ở HN rồi. Còn giấy đăng kí xe thì của bố em là chủ sở hữu. Giờ em phải chuẩn bị những gì để họ cấp lại?
Trân trọng cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến (24/7) gọi số: 1900.6162

 

Trả lời

Căn cứ vào khoản 2 Điều 48 Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ quy định về trình tự thủ tục cấp lại giấy phép lái xe do bị mất:

"Điều 48. Cấp lại giấy phép lái xe

2. Người có giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống thông tin giấy phép lái xe, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, được xét cấp lại giấy phép lái xe

Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 27 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);

c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;

d) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu gồm: giấy chứng minh nhân dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
Khi đến cấp lại giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh.

3. Người có giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống thông tin giấy phép lái xe, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung:

a) Quá từ sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết;

b) Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.

Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Thông tư này.

4. Người có giấy phép lái xe bị mất lần thứ hai, nếu có nhu cầu cấp lại:

a) Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch; khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống thông tin giấy phép lái xe, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;

b) Trên 02 năm, kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất thì được xử lý cấp lại như mất lần thứ nhất.

Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Thông tư này.

5. Người có giấy phép lái xe bị mất từ lần thứ ba trở lên, nếu có nhu cầu cấp lại:

a) Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần trước đó; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch; khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống thông tin giấy phép lái xe, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe;

b) Trên 02 năm, kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần trước đó thì được xử lý cấp lại như mất lần thứ nhất.
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Thông tư này.

6. Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe cấp lại (phục hồi), được tính theo ngày trúng tuyển của giấy phép lái xe cũ.

7. Thời gian cấp lại giấy phép lái xe thực hiện như đối với cấp mới.

8. Người dự sát hạch lại có nhu cầu ôn tập, đăng ký với các cơ sở đào tạo lái xe để được hướng dẫn ôn tập, phải nộp phí ôn tập theo quy định, không phải học lại theo chương trình đào tạo.

9. Người có giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng, nhưng không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, nếu có nhu cầu được lập lại hồ sơ gốc.

Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đã cấp giấy phép lái xe). Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 27 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn.

Cơ quan cấp giấy phép lái xe kiểm tra, xác nhận và đóng dấu, ghi rõ: số, hạng giấy phép lái xe được cấp, ngày sát hạch (nếu có), tên cơ sở đào tạo (nếu có) vào góc trên bên phải đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe và trả cho người lái xe tự bảo quản để thay hồ sơ gốc."

Do bạn không nói rõ về tình trạng giấy tờ xe của mình đã mất lần nào chưa nên bạn có thể đối chiếu vào các khoản của điều luật trên để áp dụng cho trường hợp của bạn.

Về thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe

Chủ xe đến Phòng CSGT Công an huyện, tỉnh, TP thuộc TW nơi đã cấp giấy đăng ký xe bị mất xuất trình một trong những giấy tờ sau:

+ Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an hoặc Quân đội; nếu không thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

+ Giấy CMND. Nếu CMND hoặc nơi thường trú ghi trong CMND không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu..

+ Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của trường.

(*) Nếu là người VN định cư ở nước ngoài sinh sống, làm việc tại VN, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

Lưu ý:

+ Một số nơi CSGT yêu cầu phải làm đơn cớ mất giấy đăng ký xe, có công an đia phương xác nhận.

+ Không bắt buộc phải mang xe đến để kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn).

+ Chủ xe có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Người được ủy quyền phải có giấy ủy quyền của chủ xe được UBND cấp phường xã chứng thực hoặc cơ quan, đơn vị công tác xác nhận và xuất trình giấy CMND.

>> Xem thêm: Thủ tục mua bán xe máy cũ theo Thông tư 24 chuẩn nhất 

 

5. Xác minh nguồn gốc xe máy như thế nào?

Thưa luật sư, tôi có một chiếc xe máy mua lại của một người không quen biết. Mọi giấy tờ mua bán đều hợp pháp. Nhưng trong quá trình sử dụng tôi mới biết biển số xe là biển giả nhưng vẫn đúng so với đăng ký xe.
Nói chung là xe vẫn là xe hợp pháp chắc chủ trước làm mất biển gốc nhưng không xin CSGT cấp lại mà mua biển trôi nổi bên ngoài. Tôi có đến công an phường nhờ xác minh nguồn gốc xe xem có phải là xe ăn cắp không. Công an phường đã tạm giữ xe tôi để xác minh. Tôi muốn hỏi là thời gian xác minh nguồn gốc xe tối đa là bao nhiêu lâu? Khi xác minh xong tôi có phải đóng bất kỳ một khoản tiền phí xác minh nào không?
Rất mong luật sư tư vấn cho tôi. Xin cám ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự, gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Về vấn đề bạn không biết xe có phải là xe ăn cắp hay không. Khi mua xe máy không phải chính chủ thì nguy cơ mua phải xe có giấy tờ giả rất cao. Khi mua xe trong trường hợp này, bạn cần phải có ý thức tự bảo vệ mình. Bạn có thể kiểm tra đối chiếu thông tin giữa giấy tờ nhân thân (chứng minh thư) của chủ xe cũ với các thông tin trên giấy tờ xe để xác định giấy tờ xe thật giả hoặc có thể xác minh giấy tờ xe qua phòng cảnh sát giao thông. Ngoài ra, điểm g khoản 1 điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA về đăng kí xe quy định:

2. Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hoá đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;
b) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;

Khoản 2, 3, 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCAcũng quy định về trách nhiệm của chủ xe sau khi mua xe như sau:

Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
1. Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; đến cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 3, kê khai đầy đủ nội dung trên giấy khai đăng ký xe và xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; nộp lệ phí đăng ký. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ và tác động làm thay đổi số máy, số khung nguyên thủy để đăng ký xe.
2. Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, xe đăng ký sang tên, xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn. Trước khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ, quảng cáo), chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo cải tạo xe, thay đổi màu sơn hoặc trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe và được xác nhận của cơ quan đăng ký xe thì mới thực hiện; làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe.
3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:
a) Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;
b) Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.
5. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, thì chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo xe thu hồi và nộp trực tiếp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc nộp trực tiếp cho Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) hoặc ủy quyền cá nhân, tổ chức dịch vụ đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe.

Theo các quy định trên, bạn có trách nhiệm phải tiến hành thủ tục sang tên đổi chủ xe trong thời hạn luật quy định. Đối với xe giấy tờ giả, biển số giả công an giao thông xử lý vi phạm của bạn đúng với quy định pháp luật.

Thời gian gian xác minh nguồn gốc xe tối đa là 30 ngày. Và bạn không phải mất khoản phí xác minh nguồn gốc xe nào cả.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.