1. Các văn bản luật điều chỉnh quản lý sử dụng đất có mặt nước

- Căn cứ văn bản hợp nhất Luật Đất đai số 21/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018 - gọi tắt Luật Đất đai;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

- Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

- Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 Quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sưng một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 về hồ sơ địa chính, Nghị định 35/2015/NĐ-CP ngày 13/04/2015 về quản lý đất trồng lúa;

- Thông tư 01/2021/TT-BTNMT ngày 12/4/2021 Quy định kỹ thuật việc lập, điều chinh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Quy định cụ thể như sau:

Khoản 39 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định:

1. ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê đất có mặt nước là hồ thủy điện, thủy lợi để kết hợp sử dụng với mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản theo thẩm quyền quy định tại Điều 59 của Luật đất đai.

2. Việc khai thác, sử dụng đất có mặt nước là hồ thủy điện, thủy lợi vào mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định và phải tuân theo quy định của các pháp luật khác có liên quan.

3. Thờỉ hạn cho thuê đất có mặt nước chuyên dùng là hồ thủy điện, hồ thủy lợi do ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho thuê đất quyết định nhưng không quá 50 năm.

Luật Minh Khuê phân tích cụ thể, chi tiết vấn đề quản lý, sử dụng đất mặt nước như sau:

 

2. Quy định về đất có mặt nước chuyên dùng

Đất có mặt nước chuyên dùng là đất có mục đích sử dụng chuyên dùng gồm những diện tích đất thuộc vùng lãnh hải, nội thủy, sông, đầm, hồ lớn, suối, đập thủy điện ...thuộc nhóm đất phi nông nghiệp nhưng được dùng với mục đích sản xuất nông nghiệp gồm:

Đất có hồ chứa thủy lợi, sông, đầm, hồ tự nhiên thuộc hệ thống thủy lợi cung cấp nước cho đời sống của từng địa phương, cơ sở; Hồ, đầm thuộc hệ thống nước tưới tiêu hay nước thải của thành phố và các khu công nghiệp Vùng đất có hồ thủy điện cung cấp điện; Ao đầm, hồ nằm trong quần thể di tích văn hóa, danh làm thắng cảnh trên cả nước; Khu đất có mặt nước được quy hoạch cho các mục đích chuyên dùng khác có liên quả.

Ký hiệu của đất có mặt nước chuyên dùng thể hiện trên bản đồ địa chính là MNC

 

3. Đất có mặt nước nội địa

Ao, hồ, đầm được Nhà nước giao theo hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp. Ao, hồ, đầm được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp.

Đối với đất mặt nước nội địa ( hồ, đầm ) thuộc địa phận nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định

Đất có mặt nước nội địa thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì việc sử dụng do Chính phủ quy định. Việc sử dụng đất có mặt nước nội địa thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch tài nguyên nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện cho thuê đất có mặt nước nội địa đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp theo thẩm quyền quy đinh tại Điều 59 Luật Đất đai 2013. Ngoài ra người được cho thuê đất trong trường hợp này phải bảo vệ môi trường, cảnh quan và không được làm ảnh hưởng đến mục đích của công trình sử dụng đất có mặt nước nội địa.

 

4. Đất có mặt nước ven biển

Đất có mặt nước ven biển được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, phi nông nghiệp.

Việc sử dụng đất mặt nước ven biển cần đảm bảo theo quy định:

+ Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; 

+ Bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven biển;

+ Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường và cảnh quan;

+ Không cản trở việc bảo vệ an ninh quốc gia và giao thông trên biển.

Thời hạn cho thuế đất có mặt nước ven biển

Thời hạn cho thuế đất có mặt nước ven biển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của người thuê đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin thuê đất nhưng phải đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch ngành có liên quan (nếu có) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Theo đó thời hạn thuê đất là không quá 50 năm. Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thười hạn cho thuê đất không quá 70 năm

Lưu ý: Khi hết thời hạn thuê đất, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn thuê đất ở trên

Trường hợp đất có mặt nước ven biển đã được sử dụng vào mục đích nông nghiệp trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực ( ngày 1 tháng 7 năm 2014)

- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được tiếp tục sử dụng đất có mặt nước ven biển trong thời hạn giao đất còn lại đối với đất được giao theo phương án giao đất của địa phương khi thực hiện Nghị định số 64/1993/NĐ-CP quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp;

Nghị định số 02/1994/NĐ-CP của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp;

Nghị định số 85/1999/NĐ-CP sửa đổi bộ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài;

Nghị định số 163/1999/NĐ-CP về  việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lầm nghiệp;

Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai;

Khi hết thời hạn giao đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dung dụng đất có mặt nước vien biển để sử dụng vào mục đích nông nghiệp không thuộc các trường hợp trên thì việc sử dụng đất đó được thực hiện như sau:

Được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất có mặt nước ven biển do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, được thừa kế quyền sử dụng đất có nguồn gốc do nhà nước giao đất. Đối với phần diện tích vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực ( ngày 1 tháng 7 năm 2014)

- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất có mặt nước ở ven biển thì việc sử dụng đất được thực hiện như sau:

Được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn thuê đất còn lại;

Khi hết thời hạn thuê đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng mà việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không vi phạm pháp luật về đất đai thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

- Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có mặt nước ven biển do tự khai hoang mà chưa được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét cho thuê đất.

 

5. Đất có mặt nước, chuyên dùng là hồ thủy điện, hồ thủy lợi

Quy định tại Khoản 39 Nghị định 01/2017/NĐ-CP theo đó:

Đối với đất có mặt nước, chuyên dùng là hồ thủy điện, hồ thủy lợi thì chỉ được thuê đất mà không được giao đất. Theo đó Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê đất có mặt nước là hồ thủy điện, thủy lợi để kết hợp sử dụng với mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản theo thẩm quyền quy định tại Điều 59 Luật đất đai 2013

Thời hạn cho thuê đất có mặt nước chuyên dùng là hồ thủy điện, hồ thủy lợi

Thời hạn cho thuê đất sẽ do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho thuê đất quyết định tuy nhiên không quá 50 năm.

Việc khai thác, sử dụng đất có mặt nước là hồ thủy điện, thủy lợi vào mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản thì phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định và phải tuân theo quy định của các pháp luật khác có liên quan.

Trong trường hợp quý bạn đọc có điều chưa rõ về bài viết hay có bất cứ khúc mắc nào về việc đất đai vui lòng liên hệ trực tiếp Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến theo số Hotline: 1900.6162 để được hỗ trợ giải đáp một cách nhanh, hiệu quả nhất. Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách, Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn !