1. Quy tắc bảo hộ quyền tác giả theo công ước Berne

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn muốn mang tranh sang nước ngoài, cụ thể là Paris, Pháp để triển lãm nên trường hợp của bạn sẽ được điều chỉnh theo Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật quốc tế mà Việt Nam và Pháp đều là nước thành viên.

Căn cứ vào Điều 3 và Điều 5 Công ước Berne quy định về quy tắc bảo hộ quyền tác giả quốc tế như sau:

Điều 3

(Tiêu chí về tư cách được bảo hộ: 1. Quốc tịch của tác giả; nơi công bố tác phẩm; 2. Nơi thường trú của tác giả; 3. Tác phẩm đã công bố; 4.Tác phẩm công bố đồng thời.)

1. Công ước này bảo hộ:

a. Tác phẩm của các tác giả là công dân của một trong những nước là thành viên của Liên hiệp dù những các tác phẩm của họ đã công bố hay chưa;

b. Tác phẩm của các tác giả không phải là công dân của một trong những nước là thành viên của Liên hiệp mà công bố lần đầu tiên ở một trong những nước thành viên của Liên hiệp, hay đồng thời công bố ở một nước trong và một nước ngoài Liên hiệp.

2. Các tác giả không phải là công dân của một nước thành viên Liên hiệp nhưng có nơi cư trú thường xuyên ở một trong những nước trên, theo mục đích của Công ước, cũng được coi như là tác giả công dân của nước thành viên đó.

3. “Tác phẩm đã công bố” là những tác phẩm đã được phát hành với sự đồng ý của tác giả, không phân biệt phương pháp cấu tạo các bản sao, miễn là các bản đó đáp ứng nhu cầu hợp lý của công chúng, tuỳ theo bản chất của tác phẩm. Không được coi là công bố: trình diễn một tác phẩm sân khấu, nhạc kịch hay hoà tấu, trình chiếu tác phẩm điện ảnh, đọc trước công chúng một tác phẩm văn học, phát thanh hay truyền hình một tác phẩm văn học hay nghệ thuật, triển lãm một tác phẩm nghệ thuật hay xây dựng một tác phẩm kiến trúc.

4. Được xem là công bố đồng thời ở nhiều nước: những tác phẩm được công bố ở hai hay nhiều nước trong thời gian 30 ngày kể từ lần công bố đầu tiên.

Điều 5

(Đảm bảo quyền: 1 và 2. Bên ngoài quốc gia gốc; 3. Tại quốc gia gốc; 4.”Quốc gia gốc”)

1. Đối với những tác phẩm được Công ước này bảo hộ, các tác giả được hưởng quyền tác giả ở các nước Liên hiệp không phải là Quốc gia gốc của tác phẩm, những quyền do luật của nước đó dành cho công dân của mình trong hiện tại và trong tương lai cũng như những quyền mà Công ước này đặc biệt quy định.

2. Việc hưởng và thực hiện các quyền này không lệ thuộc vào một thể thức, thủ tục nào; việc hưởng và thực hiện này hoàn toàn độc lập không tùy thuộc vào việc tác phẩm có được bảo hộ hay không ở Quốc gia gốc của tác phẩm. Do đó, ngoài những quy định của Công ước này, mức độ bảo hộ cũng như các biện pháp khiếu nại dành cho tác giả trong việc bảo hộ quyền của mình sẽ hoàn toàn do quy định của Luật pháp của nước công bố bảo hộ tác phẩm đó.

3. Việc bảo hộ tại Quốc gia gốc do Luật pháp của Quốc gia đó quy định. Tuy nhiên, khi tác giả không phải là công dân của Quốc gia gốc của tác phẩm được Công ước này bảo hộ, thì tác giả đó được hưởng tại Quốc gia này những quyền như các tác giả là công dân của nước đó.

4. Những nước được coi là Quốc gia gốc:

a) Quốc gia thành viên Liên hiệp, nơi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Tuy nhiên, nếu là tác phẩm được công bố đồng thời ở nhiều nước thành viên Liên hiệp có thời hạn bảo hộ khác nhau thì Quốc gia gốc của tác phẩm là Quốc gia có thời hạn bảo hộ ngắn nhất;

b) Nếu các tác phẩm cùng công bố đồng thời ở một Quốc gia Liên hiệp và một Quốc gia ngoài Liên hiệp thì Quốc gia thành viên Liên hiệp là Quốc gia gốc;

c) Nếu tác phẩm chưa công bố hay đã công bố lần đầu tiên ở một nước ngoài Liên hiệp mà không đồng thời công bố ở một nước nào thuộc Liên hiệp thì Quốc gia gốc là quốc gia thành viên Liên hiệp mà tác giả là công dân, với điều kiện là:

i) Nếu là một tác phẩm điện ảnh mà nhà sản xuất có trụ sở hay nơi thường trú trong một nước thuộc Liên hiệp thì nước đó sẽ là nước gốc của tác phẩm,

ii) Nếu là một tác phẩm kiến trúc được dựng lên tại một nước thuộc Liên hiệp hay những tác phẩm hội họa hoặc tạo hình gắn liền với một tòa nhà hoặc cấu trúc đặt tại một nước thuộc Liên hiệp thì nước này sẽ là nước gốc của tác phẩm.

Theo quy định trên, Công ước Berne bảo hộ quyền tác giả phát sinh ngay khi tác phẩm được định hình dưới dạng vật chất nhất định không lệ thuộc vào bất kì thủ tục nào như đăng kí cấp giấy chứng nhận, nộp lưu chiểu. Như vậy bạn đã đăng ký bảo hộ quyền tác giả cho bức tranh của mình tại Việt Nam thì sẽ được tự động bảo hộ tại các quốc gia thành viên khác của công ước Berne. Pháp là thành viên của công ước Berne nên tác phẩm của bạn cũng sẽ được bảo hộ tại Pháp mà không cần phải đăng ký bảo hộ lại.

2. Chủ sở hữu quyền tác giả có khi nào là tổ chức không ?

Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả được quy định như thế nào?

Luật sư tư vấn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ Gọi: : 1900.6162

1. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền tài sản và quyền Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền tài sản và quyền Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; trừ trường hợp có thoả thuận khác.

3. Trích dẫn nội dung sách có vi phạm quyền tác giả?

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi là giáo viên cấp 3, hiện nay tôi có mở một trang web dạy tiếng anh online. Khi giao bài tập cho học sinh tôi có trích dẫn một số câu hỏi trong các quyển sách trên thị trường hiện nay để cho các em làm bài. Tôi làm như vậy có vi phạm quyền tác giả không?
Cảm ơn!

Trả lời:

Việc sử dụng một số câu hỏi trong một số sách có trên thị trường của chị có trích dẫn nguồn đầy đủ không vi phạm quyền tác giả.

Theo quy định tại khỏan 1, Điều 25 Luât sở hữu trí tuệ năm 2005 thì hành vi của chị là hành vi trích dẫn tác phẩm một cách hợp lý. Điều 24 nghị định 100/2006/NĐ-CP có quy định trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai lệch ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình là hành vi thỏa mãn các điều kiện đó là:

+ Nhằm mục đích giới thiệu, bình luận, hoặc làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong tác phẩm của mình;

+ Số lượng và thực chất phần trích dẫn từ tác phẩm được sử dụng để trích dẫn không gây phương hại tới quyền tác giả đối với tác phẩm.

Như vậy qua sự phân tích trên, chị không vi phạm quy định của pháp luật về quyền tác giả.

3.Sử dụng hình ảnh vi phạm bản quyền bị xử lý như thế nào?

Vi phạm bản quyền hình ảnh là gì?

Trước hết, bản quyền hình ảnh được hiểu là quyền của chủ sở hữu cũng như là các chủ thể có liên quan đối với tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác (Điều 14 Nghị định 22/2018/NĐ-CP).

Theo đó, đây là hành vi xâm phạm đến bản quyền hình ảnh – khách thể được pháp luật bảo vệ. Đó là sử dụng hình ảnh trái phép, không có sự đồng ý của chủ sở hữu hay các chủ thể liên quan đến hình ảnh mà thực hiện dùng hình ảnh, khai thác công dụng của hình ảnh mà không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật.

Tại Điều 9 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định về quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, theo đó, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác và các tổ chức, cá nhân bị xâm phạm bản quyền hình ảnh có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình. Do vậy, hành vi sử dụng hình ảnh vi phạm bản quyền sẽ phải chịu những chế tài theo luật định, tùy vào từng trường hợp cụ thể với mức độ, tính chất khác nhau.

4. Hình thức xử ly khi vi phạm bản quyền hình ảnh.

Sử dụng hình ảnh vi phạm bản quyền bị xử lý hành chính

Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan chỉ rõ hình thức xử lý đối với hành vi vi phạm bản quyền như sau:

Trường hợp sử dụng hình ảnh mà không nêu tên thật, bút danh tác giả, tên hình ảnh hoặc nêu không đúng trên bản sao thì:

+ Bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;

+ Bị buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai lệch và buộc sửa lại đúng tên tác giả, tên hình ảnh trên bản sao có thông tin sai lệch.

Trường hợp truyền đạt hình ảnh đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả thì:

+ Bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;

+ Bị buộc dỡ bỏ bản sao hình ảnh vi phạm.

Trường hợp sao chép hình ảnh mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả thì:

+ Bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng;

+ Bị buộc dỡ bỏ bản sao hình ảnh vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm.

5. Sử dụng hình ảnh vi phạm bản quyền bị xử lý dân sự

Khi chủ thể khác có hành vi sử dụng hình ảnh vi phạm bản quyền thì chủ sở hữu hoặc chủ thể có liên quan có quyền về quyền tác giả có thể khởi kiện tại Tòa án hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Điều 202 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định về các biện pháp dân sự mà Tòa án áp dụng để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền hình ảnh như sau

Thứ nhất, buộc chấm dứt hành vi xâm phạm: tác động đến người vi phạm bản quyền hình ảnh, bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước cưỡng chế để người vi phạm phải ngừng lại, không tiếp tục thực hiện hành vi sử dụng hình ảnh trái pháp luật;

Thứ hai, buộc xin lỗi, cải chính công khai: bằng bản án, quyết định của Tòa án thì người vi phạm phải thực hiện xin lỗi chủ bản quyền bị xâm phạm, sửa chữa lại những thông tin sai lệch về hình ảnh đã bị sử dụng trái phép trên các phương tiện thông tin đại chúng như: báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình… để khôi phục danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng… cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm;

Thứ ba, buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự: đây là biện pháp của Tòa án nhằm cưỡng chế người sử dụng hành ảnh vi phạm bản quyền thực hiện đúng và đầy đủ những gì đã cam kết (nếu có);

Thứ tư, buộc bồi thường thiệt hại: mức thiệt hại sẽ được xác định theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ, được Tòa án thể hiện trong bản án hay quyết định có hiệu lực pháp luật trên cơ sở các tổn thất thực tế mà chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải chịu do hành vi sử dụng hình ảnh vi phạm bản quyền gây ra.

6. Sử dụng hình ảnh vi phạm bản quyền bị xử lý hình sự

Ngoài ra, hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có đầy đủ các dấu hiệu pháp lý cấu thành tội phạm. Vấn đề này được quy định tại Điều 212 Luật sở hữu trí tuệ 2005. Hành vi này là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và bị coi là tội phạm với tội danh qu định tại Điều 225 Bộ luật hình sự 2015, đó là tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan.

Như vậy, hành vi này có thể bị xử lý hành chính, xử lý dân sự hoặc thậm chí là chịu trách nhiệm hình sự nếu cấu thành tội phạm và có thể phải chịu hình phạt lên đến 03 năm tù giam. Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hùng Sơn về vấn đề sử dụng hình ảnh vi phạm bản quyền. Nếu có thắc mắc hoặc cần hỗ trợ tốt hơn xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi.

Mọi vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Sở hữu Trí Tuệ - Công ty Luật Minh Khuê