Mục lục bài viết
1. Giới thiệu về bảo hộ tác phẩm kiến trúc
Theo quy định của Luật Sở hữu trí thì các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học và tác phẩm phái sinh trên cơ sở tác phẩm gốc là các loại hình trên, và tác phẩm phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ theo quy định Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm: tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; tác phẩm báo chí; bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; tác phẩm nhiếp ảnh; tác phẩm âm nhạc; tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); tác phẩm sân khấu; tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng; tác phẩm kiến trúc; bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
Theo Điều 6.10 Nghị định 17/2023/NĐ-CP thì tác phẩm kiến trúc là tác phẩm thuộc loại hình kiến trúc, bao gồm: Bản vẽ thiết kế kiến trúc về công trình hoặc tổ hợp các công trình, nội thất, phong cảnh; và công trình kiến trúc.
2. Quyền đăng ký quyền tác giả cho tác phẩm kiến trúc
Người có quyền nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả cho tác phẩm kiến trúc bao gồm các trường hợp sau:
- Tác giả hoặc đồng tác giả
- Chủ sở hữu quyền tác giả hoặc đồng chủ sở hữu quyền tác giả
- Tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả
- Tác giả đồng thời là đồng chủ sở hữu quyền tác giả
- Đồng tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả
- Đồng tác giả đồng thời là đồng chủ sở hữu quyền tác giả
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan được nêu ở đây là cá nhân, tổ chức Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài có trụ sở, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam. Nhóm này được nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan qua các phương thức sau:
- Nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam đến bộ phận tiếp nhận đơn của Cục Bản quyền tác giả hoặc đến văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tại thành phố Hồ Chí Minh hoặc thành phố Đà Nẵng.
- Nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan trực tiếp qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 hoặc thông qua ủy quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan tại Việt Nam.
Quyền tác giả không bắt buộc phải đăng ký, cá nhân tổ chức là tác giả, hoặc chủ sở hữu quyền tác giả có quyền đăng ký tác phẩm tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam để được ghi nhận bảo hộ. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
3. Thời hạn bảo hộ quyền và lệ phí đăng ký quyền tác giả cho tác phẩm kiến trúc
Quyền tác giả phát sinh từ thời điểm tác phẩm được sáng tạo và hoàn thành, và duy trì hiệu lực bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc được quy định như sau:
- Thời hạn bảo hộ các quyền nhân thân đối với tác phẩm kiến trúc là vĩnh viễn đối với các quyền sau: Đặt tên cho tác phẩm. Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản; Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
- Các quyền được bảo hộ có thời hạn bao gồm: Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm và các quyền tài sản bao gồm: quyền làm tác phẩm phái sinh; quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng; quyền sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định về hạn chế quyền tác giả; quyền phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định về hạn chế quyền tác giả; quyền phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn.
Theo đó, quyền nhân thân về công bố tác phẩm và quyền tài sản được bảo hộ có thời hạn đối với tác phẩm kiến trúc được tính là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết. Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Tác phẩm kiến trúc khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 75 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính là suốt cuộc đời tác giả cộng với 50 năm tiếp theo năm tác giả chết.
- Lệ phí đăng ký quyền tác giả cho tác phẩm kiến trúc là 300.000 đồng /01 hồ sơ đăng ký mới. Trường hợp xin cấp lại thì lệ phí bằng 50% mức thu lần đầu.
Lưu ý: Cơ quan thu phí không phải hoàn trả phí đối với những giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả bị thu hồi, hủy bỏ hiệu lực.
4. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả cho tác phẩm kiến trúc
Để đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho tác phẩm kiến trúc, người nộp hồ sơ đăng ký cần chuẩn bị 01 bộ tài liệu đầy đủ bao gồm:
- Tờ khai đăng ký quyền tác giả cho tác phẩm kiến trúc (theo mẫu) do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ;
- 02 bản sao tác phẩm kiến trúc và 01 bản điện tử lưu tác phẩm;
- Văn bản ủy quyền nếu hồ sơ được nộp qua tổ chức dịch vụ, tư vấn quyền tác giả, quyền liên quan.
- Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền bao gồm:
Tài liệu chứng minh nhân thân đối với cá nhân: 01 bản sao Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu;
Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý đối với tổ chức: 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy phép thành lập/Quyết định thành lập;
Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền: quyết định giao nhiệm vụ hoặc xác nhận giao nhiệm vụ cho cá nhân thuộc đơn vị, tổ chức đó (bản gốc hoặc bản sao có công chứng, chứng thực); hoặc hợp đồng thuê sáng tạo (bản gốc hoặc bản sao có công chứng, chứng thực), thể lệ, quy chế tổ chức cuộc thi; hoặc văn bản xác định quyền thừa kế có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; hoặc hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, mua bán, góp vốn bằng văn bản có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả phải có văn bản cam đoan về việc tự sáng tạo và sáng tạo theo quyết định hoặc xác nhận giao việc; hợp đồng; tham gia cuộc thi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.
- Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung;
- Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
- Trường hợp trong tác phẩm kiến trúc có sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó theo quy định của pháp luật.
Để sử dụng đăng ký quyền tác giả cho tác phẩm kiển trúc của Luật Minh Khuê, Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi qua các kênh sau:
Điện thoại tư vấn về nội dung liên quan đến sở hữu trí tuệ: 0986.386.648 (Luật sư: Tô Thị Phương Dung)
Kênh liên hệ để được tư vấn và hỗ trợ về các vấn đề pháp luật khác: Gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienhe@luatminhkhue.vn hoặc gọi ngay tổng đài tư vấn chuyên môn số: 19006162.