- Rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm có: Rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên; căn cứ vào trữ lượng bình quân trên một hecta rừng tự nhiên được chia thành rừng giầu, rừng trung bình và rừng nghèo.

- Rừng sàn xuất là rừng trồng gồm có: Rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước và rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư (vốn tự có, vốn vay, vốn liên doanh, liên kết không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) có hỗ ượ của Nhà nước và các nguồn khác.

- Rừng giống gồm có: Rừng giống được chuyển hoá từ rừng tự nhiên hoặc từ rừng ttồng; rừng giống là rừng trồng và vườn giống.

Như vậy, có thể thấy dưới góc độ pháp lý, hệ sinh thái rừng Việt Nam được phân chia thành ba loại chính là: Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất. Việc phân chia này mang ý nghĩa hết sức quan trọng ưong công tác kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng. Bởi lẽ, mỗi loại rừng đều có chức năng sử dụng cũng như đặc điểm sinh thái riêng. Chúng ta chỉ có thể bảo vệ và phát triển vốn rừng quốc gia khi tác động đến chúng theo đúng những quy luật vốn có. Cũng chính vì thế mà các hoạt động của con người tác động đến mỗi loại rừng khác nhau cần được điều chỉnh bởi những quy chế pháp lý không giống nhau.

Rừng sản xuất trong tiếng Anh được gọi là Production Forests.

Rừng sản xuất là rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường.

Phân loại rừng sản xuất Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, rừng sản xuất được phân loại theo các đối tượng sau:

1. Rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm có: Rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên;

Rừng tự nhiên là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên hoặc tái sinh có trồng bổ sung.

Căn cứ vào trữ lượng bình quân trên một hecta rừng tự nhiên được phân loại thành: Rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo, rừng nghèo kiệt và rừng chưa có trữ lượng.

2. Rừng sản xuất là rừng trồng gồm có:

Rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư (vốn tự có, vốn vay, vốn liên doanh, liên kết không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) hoặc có hỗ trợ của nhà nước và các nguồn vốn khác.

Rừng trồng là rừng được hình thành do con người trồng mới trên đất chưa có rừng; cải tạo rừng tự nhiên; trồng lại hoặc tái sinh sau khai thác rừng trồng.

Phát triển rừng sản xuất

1. Rừng sản xuất được phát triển và tổ chức sản xuất, kinh doanh theo qui hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng và phương án tổ chức sản xuất kinh doanh của chủ rừng.

2. Chủ rừng tự đầu tư hoặc liên doanh, liên kết với nhà đầu tư, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn theo dự án, phương án để bảo vệ, phát triển rừng và tổ chức sản xuất kinh doanh rừng trên diện tích rừng, đất lâm nghiệp được nhà nước giao hoặc cho thuê theo qui định của pháp luật.

3. Các biện pháp lâm sinh được áp dụng để phát triển rừng và tổ chức sản xuất kinh doanh rừng, nâng cao năng suất, chất lượng rừng gồm:

a) Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên hoặc có trồng bổ sung;

b) Nuôi dưỡng rừng, làm giàu rừng tự nhiên;

c) Trồng rừng, chăm sóc, nuôi dưỡng rừng trồng.

(Tài liệu tham khảo: Luật 16/2017/QH14, Lâm nghiệp. Quyết định 49/2016/QĐ-TTg, Ban hành qui chế quản lí rừng sản xuất)

Luật Minh Khuê (sưu tầm & biên tập)