Mục lục bài viết
1. Hiểu thế nào về chính sách trợ giúp xã hội
Tình hình thực hiện chính sách trợ giúp xã hội có thể thay đổi theo thời gian và địa điểm, nhưng có một số đặc điểm chung có thể được xác định:
- Phụ thuộc vào tình hình kinh tế và xã hội: Tình hình thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường phụ thuộc vào tình hình kinh tế và xã hội của một quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Khi nền kinh tế phát triển và mức sống của người dân cao, chính sách trợ giúp xã hội có thể tập trung vào việc hỗ trợ các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Ngược lại, khi có cuộc khủng hoảng kinh tế hoặc tình hình khẩn cấp khác, chính sách có thể phải điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu tăng cao.
- Đa dạng về lĩnh vực và mục tiêu: Chính sách trợ giúp xã hội không chỉ tập trung vào việc cung cấp hỗ trợ tài chính cho người nghèo đói. Nó bao gồm nhiều lĩnh vực và mục tiêu khác nhau như trợ giúp cho trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người mất nhà ở do thiên tai, và nhiều nhóm khác.
- Chính sách trợ giúp xã hội thường đi kèm với các luật pháp và quy định phức tạp để đảm bảo tính công bằng, minh bạch và hiệu quả.
Tính tùy biến theo địa phương: Chính sách trợ giúp xã hội thường được thích nghi và tùy chỉnh tại cấp địa phương để đáp ứng nhu cầu cụ thể của cộng đồng. Điều này có thể dẫn đến sự biến đổi trong việc thực hiện chính sách ở các khu vực khác nhau.
Cần có nguồn lực đủ để thực hiện: Để thực hiện chính sách trợ giúp xã hội, cần có nguồn lực đủ, bao gồm nguồn tài chính và nguồn nhân lực. Việc quản lý và sử dụng các nguồn lực này một cách hiệu quả là một thách thức quan trọng.
Đánh giá và độc lập: Chính sách trợ giúp xã hội thường được đánh giá định kỳ để đảm bảo tính hiệu quả và thích nghi. Các tổ chức độc lập thường tham gia vào việc đánh giá chính sách này để đưa ra các đề xuất cải tiến.
Chính sách dài hạn và ngắn hạn: Chính sách trợ giúp xã hội có thể bao gồm cả các biện pháp ngắn hạn để giải quyết các khẩn cấp cũng như các chính sách dài hạn để cải thiện hoàn cảnh xã hội và kinh tế của cộng đồng.
Sự tham gia của cộng đồng và các bên liên quan: Sự tham gia của cộng đồng và các bên liên quan, bao gồm tổ chức phi chính phủ, các tổ chức xã hội, và người dân, thường được khuyến khích và quan trọng để đảm bảo tính hiệu quả của chính sách.
Như vậy, tình hình thực hiện chính sách trợ giúp xã hội là một quá trình đa dạng và phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như môi trường kinh tế và xã hội, luật pháp, nguồn lực, và đội ngũ người thực hiện. Điều quan trọng là duy trì sự linh hoạt và thích nghi để đảm bảo rằng các chính sách này đáp ứng được nhu cầu cụ thể của cộng đồng và những người cần được trợ giúp.
2. Mẫu Số liệu kết quả thực hiện trợ giúp xã hội thường xuyên
Quý khách có thể tải Số liệu Kết quả thực hiện trợ giúp xã hội thường xuyên theo Mẫu số 10a ban hành kèm nghị định số 20/2021/NĐ-CP tại đây
Mẫu số 10a
TÊN CƠ QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: xy/abc | Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2022 |
SỐ LIỆU
KẾT QUẢ THỰC HIỆN TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN
Số TT | Chỉ tiêu | Tổng số (Người) | Trong đó | Kinh phí (triệu đồng) | |
Nam (Người) | Nữ (Người) |
| |||
I | TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG |
|
|
|
|
1 | Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng | 10 người | 2 người | 8 người |
|
| Trong đó: Dưới 4 tuổi | 0 người |
|
|
|
2 | Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học | 15 người | 3 người | 12 người |
|
3 | Người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo | 7 người | 5 người | 2 người |
|
3.1 | Dưới 4 tuổi | 0 người |
|
|
|
3.2 | Từ 4 đến dưới 16 tuổi | 0 người |
|
|
|
3.3 | Từ 16 tuổi trở lên | 7 người | 5 người | 2 người |
|
4 | Người đơn thân nghèo đang nuôi con | 1 người |
| 1 người |
|
5 | Người cao tuổi | 27 người | 17 người | 10 người |
|
5.1 | Người cao tuổi nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng | 15 người | 7 người | 8 người |
|
5.2 | Người từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng | 12 người | 10 người | 2 người |
|
| Trong đó: thuộc diện hộ nghèo | 0 người |
|
|
|
5.3 | Người cao tuổi có người nhận chăm sóc tại cộng đồng. | 0 người |
|
|
|
6 | Người khuyết tật | 5 người |
|
|
|
6.1 | Người khuyết tật đặc biệt nặng | 1 người | 1 người | 0 người |
|
a) | Dưới 16 tuổi | 1 người |
|
|
|
b) | Từ 16 đến 60 tuổi | 0 người |
|
|
|
c) | Từ đủ 60 tuổi trở lên | 0 người |
|
| |
6.2 | Người khuyết tật nặng | 4 người | 1 người | 3 người |
|
a) | Dưới 16 tuổi | 0 người |
|
|
|
b) | Từ 16 đến 60 tuổi | 3 người | 1 người | 1 người |
|
c) | Từ đủ 60 tuổi trở lên | 1 người |
|
|
|
II. | NHẬN NUÔI DƯỠNG CHĂM SÓC TẠI CỘNG ĐỒNG |
|
|
|
|
1 | Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng | 10 người |
|
|
|
| Trong đó: Dưới 4 tuổi | 0 người |
|
|
|
2 | Người khuyết tật đặc biệt nặng | 0 người |
|
|
|
| Dưới 16 tuổi | 0 người |
|
|
|
| Từ 16 đến 60 tuổi | 0 người |
|
|
|
| Từ đủ 60 tuổi trở lên | 0 người |
|
|
|
3 | Người cao tuổi có người nhận chăm sóc tại cộng đồng | 1 người |
|
|
|
III | NUÔI DƯỠNG TRONG CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI, NHÀ XÃ HỘI |
|
|
|
|
1 | Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng | 3 người | 1 người | 2 người |
|
2 | Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học | 5 người | 3 người | 2 người |
|
3 | Người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo | 0 người |
|
|
|
3.1 | Dưới 16 tuổi | 0 người |
|
|
|
3.2 | Từ 16 tuổi trở lên | 0 người |
|
|
|
4 | Người cao tuổi | 1 người | 1 người |
|
|
5 | Người khuyết tật đặc biệt nặng | 0 người |
|
|
|
5.1 | Dưới 16 tuổi | 0 người |
|
|
|
5.2 | Từ 16 đến đủ 60 tuổi | 0 người |
|
|
|
5.3 | Từ đủ 60 tuổi trở lên | 0 người |
|
|
|
6 | Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp | 0 người |
|
|
|
IV | HỖ TRỢ CHI PHÍ MAI TÁNG | 3 người | 1 người | 2 người |
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN/ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
3. Vai trò của việc thống kê số liệu kết quả thực hiện trợ giúp xã hội thường xuyên
Thống kê số liệu kết quả thực hiện trợ giúp xã hội thường xuyên có vai trò quan trọng và nhiều lợi ích đối với quản lý chính sách xã hội và cộng đồng. Dưới đây là những vai trò chính của việc thống kê số liệu kết quả thực hiện trợ giúp xã hội:
- Theo dõi hiệu suất và đánh giá chính sách: Thống kê số liệu giúp xác định mức độ hiệu quả của chính sách trợ giúp xã hội. Bằng cách so sánh dữ liệu thực hiện với mục tiêu và chỉ tiêu đã đề ra, quản lý chính sách có thể đánh giá xem liệu chính sách có đáp ứng được nhu cầu của cộng đồng và các đối tượng hưởng lợi hay không.
- Quyết định về nguồn lực và ngân sách: Thống kê giúp xác định nguồn lực cần thiết để thực hiện chính sách trợ giúp xã hội. Các dữ liệu này có thể giúp quản lý chính sách lập kế hoạch ngân sách, xác định mức đầu tư cần thiết, và phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả.
- Theo dõi sự phát triển và thay đổi trong xã hội: Thống kê số liệu cho phép xác định sự phát triển và thay đổi trong cộng đồng. Điều này có thể bao gồm sự thay đổi trong số lượng người nghèo đói, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người khuyết tật, và các đối tượng hưởng chính sách khác. Thống kê có thể cung cấp thông tin về xu hướng dài hạn và ngắn hạn, giúp chính phủ và tổ chức xã hội hiểu rõ hơn về nhu cầu của cộng đồng.
- Điều chỉnh chính sách: Thông qua việc phân tích số liệu thống kê, chính phủ và tổ chức xã hội có thể xác định được những điểm mạnh và yếu của chính sách trợ giúp xã hội hiện hành. Dựa trên thông tin này, họ có thể điều chỉnh và cải tiến chính sách để đáp ứng tốt hơn nhu cầu và đảm bảo tính công bằng.
- Giám sát sự tham gia và tiêu dùng của người dân: Thống kê giúp theo dõi sự tham gia của người dân trong các chính sách trợ giúp xã hội và cách họ sử dụng các nguồn lực và dịch vụ được cung cấp. Điều này giúp đảm bảo rằng chính sách không chỉ đáp ứng nhu cầu mà còn đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc phân phối lợi ích.
- Hỗ trợ đánh giá từ tổ chức ngoại vi: Thống kê cung cấp thông tin cơ bản để tổ chức và cơ quan ngoại vi thực hiện đánh giá độc lập về chính sách trợ giúp xã hội. Các tổ chức này thường sử dụng số liệu thống kê để đảm bảo tính khách quan và chất lượng của đánh giá.
- Xây dựng cơ sở cho nghiên cứu và phân tích: Số liệu thống kê cung cấp cơ sở dữ liệu cho nghiên cứu và phân tích trong lĩnh vực trợ giúp xã hội. Nó giúp các nhà nghiên cứu và chuyên gia có dữ liệu để thực hiện nghiên cứu về hiệu quả chính sách và các vấn đề xã hội khác.
Vì vậy việc thống kê số liệu kết quả thực hiện trợ giúp xã hội là một công cụ mạnh mẽ để quản lý chính sách, đảm bảo tính hiệu quả và công bằng, và theo dõi sự phát triển của cộng đồng và xã hội.
Quý khách có thể xem thêm bài viết liên qua cùng chủ đề như: Cơ sở trợ giúp xã hội là gì? Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở trợ giúp xã hội? Mọi vướng mắc quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số hotline: 1900.6162 hoặc liên hệ email: lienhe@luatminhkhue.vn được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Trân trọng./.