Mục lục bài viết
1. Tài sản ròng là gì?
Tài sản ròng là là tất cả tài sản tài chính và phi tài chính đang sở hữu trừ đi tất cả các khoản nợ chưa thanh toán. Trong đó tài sản có thể là tiền mặt và các khoản đầu tư, bất động sản, xe ô tô hoặc bất kỳ thứ gì khác có giá trị mà bạn sở hữu. Nợ chưa thanh toán hay nợ phải trả là những gì bạn nợ trên các tài sản đó – bao gồm các khoản vay mua xe, thế chấp của bạn và nợ vay bạn bè, người thân.
Công thức tính giá trị tài sản ròng khá đơn giản: Giá trị tài sản ròng = Tổng tài sản – Nợ phải trả. Ví dụ: Nếu một công ty có tổng các nghĩa vụ nợ phải trả 3 tỷ đồng và tổng tài sản có trị giá là 18 tỷ thì giá trị tài sản ròng của công ty sẽ là 15 tỷ đồng.
2. Ý nghĩa của tài sản ròng?
Tài sản ròng thể hiện các ý nghĩa sau đây:
- Tài sản ròng là thể hiện giá trị thật sự, chính xác tài chính hiện có của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, chính phủ, quốc gia.
- Là con số cụ thể và được tính toán một cách chính xác nên có thể theo dõi được sự tiến triển của tài chính ở mức nào.
- Biết được giá trị tài sản ròng giúp cân bằng được thu và chi. Nhiều người chỉ chú trọng nhìn vào thu nhập của mình mà không để ý đến những khoản chi phí mình cần chi tiêu nên dù thu nhập tăng dần nhưng giá trị tài sản còn lại cũng chỉ đi ngang hoặc thậm chí còn giảm đi.
- Với hoạt động kinh doanh, tài sản ròng là một tiêu chí để đánh giá về hồ sơ vay và quyết định có duyệt khoản vay này hay không.
- Tài sản ròng là công cụ đánh giá chính xác nhất so với tất cả các mức thang đánh giá về tiền bạc mà bạn sở hữu. Nó là thước đo quan trọng nhất đối với tài sản của cá nhân hoặc tổ chức vì nó giúp bạn gia tăng tài chính mà không chỉ phụ thuộc vào làm công ăn lương.
3. Các loại tài sản ròng trong doanh nghiệp
Tài sản ròng trong chứng khoán được chia thành hai loại, dựa vào thời gian sử dụng.
- Tài sản ngắn hạn: Các loại tài sản ngắn hạn có thời gian sử dụng ngắn, thường dưới 1 năm hoặc một chu kỳ cụ thể trong doanh nghiệp. NAV của các loại tài sản này khá thấp và thay đổi trong suốt quá trình sử dụng. Các nhà đầu tư có thể nhận diện tài sản ngắn hạn như: tiền và tài sản tương đương tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho hoặc các khoản ký quỹ khác,...
- Tài sản dài hạn: Ngược lại, tài sản dài hạn thường có thời gian sử dụng trên 12 tháng, hoặc nhiều chu kỳ kinh doanh. Giá trị tài sản ròng dài hạn thường lớn, ít biến động trong quá trình vận hành. Tài sản dài hạn có thể là một trong những hình thức sau:
- Tài sản cố định: có giá trị lớn và có khấu hao trong suốt quá trình sử dụng Việc định giá tài sản cố định dài hạn được quy định cụ thể trong quy tắc kế toán và Luật Kinh tế. Tài sản cố định có hai dạng: hữu hình như nhà cửa, đất đai, máy móc, nhà xưởng sản xuất,... và vô hình như bản quyền, giấy phép kinh doanh hoặc khai thác, giấy chứng nhận,...
- Đầu tư tài chính dài hạn: như liên kết đầu tư, cho vay dài hạn, liên doanh góp vốn,...
- Bất động sản: các khoản đầu tư của doanh nghiệp và nhà, đất nhằm sinh lợi nhuận.
- Các khoản phải thu dài hạn: thường là tài sản bị các bên chiếm dụng với thời gian nắm giữ trên 1 năm.
- Các hình thức tài sản khác như ký gửi dài hạn, chi phí phải trả trước,...
>> Xem thêm: Giá trị tài sản ròng là gì? Cách tính giá trị tài sản ròng chuẩn xác nhất
4. Giá trị tài sản ròng
Giá trị tài sản ròng trở thành công cụ đánh giá chính xác nhất mức tiền bạc mà một cá nhân hay doanh nghiệp đang sở hữu. Tài sản ròng là một tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá hồ sơ vay vốn ngân hàng. Đối với mỗi cá nhân, tổ chức, chính phủ và cả quốc gia, giá trị tài sản ròng sẽ có quy ước khác nhau. Theo đó:
- Đối với cá nhân: Giá trị tài sản ròng của một cá nhân là số lượng tài sản sau khi đã trừ đi các khoản nợ. Một số tài sản có thể được tính vào tài sản ròng cá nhân chẳng hạn như các khoản tiền được đầu tư, nhà đất, tiền mặt, vàng bạc hay khoản tiền hưu trí. Các tài sản vô hình như những loại chứng chỉ, bằng cấp sẽ không được tính vào tài sản ròng của một cá nhân dù chúng đóng góp vào quá trình tích lũy tài sản một cách đáng kể.
- Đối với doanh nghiệp: Đối với công ty, doanh nghiệp, giá trị tài sản ròng được gọi là giá trị sổ sách hay vốn của chủ sở hữu riêng. Trong báo cáo tài chính, giá trị tài sản ròng sẽ được tính dựa trên tất cả những tài sản doanh nghiệp đang có và số nợ mà doanh nghiệp đó sẽ phải trả. Giá trị tài sản ròng sẽ khác nhau về cơ bản dựa trên mỗi đối tượng sở hữu.
- Đối với chính phủ: Với một chính phủ, giá trị tài sản ròng chính là bằng chứng hữu hiệu để thể hiện sức mạnh tài chính và tiềm lực kinh tế của chính phủ đó. Trong đó bao gồm tất cả tài sản và nợ trong bảng cân đối kế toán.
- Đối với quốc gia: Trong một quốc gia, tổng giá trị tài sản ròng sẽ bao gồm tài sản ròng của các cá nhân cư trú trong quốc gia đó, tài sản của các công ty và tài sản của chính phủ. Giá trị tài sản ròng của quốc gia càng cao càng cho thấy sức mạnh tài chính của đất nước. Giá trị tài sản ròng có thể bị âm trong một số trường hợp. Tuy nhiên, bằng cách gia tăng tích lũy tài sản và kiểm soát tốt các khoản nợ thì giá trị tài sản ròng sẽ lại quay về mức dương. Giá trị tài sản ròng là thước đo thể hiện một cách chính xác nhất mức độ sở hữu tiền bạc cũng như sự giàu nghèo của một cá nhân, doanh nghiệp, chính phủ và quốc gia. Để quản lý tài sản một cách hiệu quả, tránh phát sinh những khoản nợ mới cũng như quyết toán kịp thời nợ cũ, việc tính toán chính xác tài sản ròng sẽ giúp kiểm soát tốt sự phát triển tài chính, từ đó cân bằng được thu và chi tốt hơn. Trong thực tế, không hiếm những người chỉ quan tâm đến thu nhập của bản thân hay doanh thu của công ty mà không có sự theo dõi sâu sát đến các khoản chi tiêu của mình. Hệ quả dẫn đến là dù thu nhập có tăng theo thời gian nhưng giá trị tài sản còn lại không thể tăng thêm hoặc thậm chí giảm đi. Nói một cách dễ hiểu, sự giàu có của bạn không thể hiện ở số lượng tài sản mà bạn đang sở hữu, càng không phải là số nợ bạn đang chi trả mà nó chính là giá trị tài sản ròng mà bạn có, tức là số tài sản còn lại sau khi đã trừ đi các khoản nợ. Giá trị tài sản ròng sẽ phục vụ rất nhiều cho nhu cầu tài chính của mỗi người, do đó bạn nên có sự tính toán và cân nhắc hợp lí để tránh những rắc rối có thể xuất hiện trong quá trình làm việc sau này như các khoản vay chẳng hạn.
>> Xem thêm: Giá trị tài sản ròng (NET ASSET VALUE - NAV) là gì?
5. Cách tính giá trị tài sản ròng
Giá trị tài sản ròng = Tổng tài sản – Tổng nợ phải trả
Trong đó:
- Tổng tài sản sẽ bao gồm:
- Tài sản lưu động: bao gồm tiền gửi ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, tiền mặt hoặc các khoản tiền có giá trị tương đương khác. Bất động sản: nhà ở, các bất động sản bạn dành để đầu tư, mặt bằng,…
- Tài sản cá nhân: bao gồm các loại đồ đạc, đồ trang sức, ô tô, xe máy,… Đây là những tài sản không có giá trị quá cao khi bán nên có một số người sẽ không tính nó trong tổng tài sản của mình.
- Tài sản hoặc cổ phần kinh doanh.
- Các khoản vay cá nhân: gồm tất cả những khoản vay mà bạn đã cho bạn bè hay đối tác kinh doanh vay mượn có khả năng thu hồi trở lại.
- Các khoản đầu tư hưu trí: gồm bảo hiểm xã hội và các khoản đầu tư hưu trí không bắt buộc.
- Tài sản khác: như số tiền được hoàn lại từ bảo hiểm nhân thọ, lãi suất từ việc cho vay, các khoản tiền bồi thường,…
- Xác định tổng tài sản và tổng nợ sẽ tính được giá trị tài sản ròng.
- Tổng nợ phải trả:
- Vay trả góp: gồm các khoản vay thường dùng để mua nhà, mua xe hoặc vay để mua các sản phẩm đồ điện tử, đồ gia dụng.
- Vay thế chấp: là các khoản vay mua xe, mua nhà, thế chấp đầu tư,…
- Vay kinh doanh: nếu vay với tư cách cá nhân thì số nợ này vẫn sẽ được tính vào giá trị tài sản ròng của bạn.
- Vay cá nhân: các khoản vay mượn từ người thân, bạn bè hoặc đối tác kinh doanh.
- Nợ thẻ tín dụng: cần thường xuyên tìm hiểu về các khoản nợ này do dư nợ sẽ thay đổi liên tục.
Như vậy, sau khi đã xác định được chính xác đâu là tổng giá trị tài sản và đâu là tổng nợ phải trả, các bạn sẽ dễ dàng tính toán được giá trị tài sản ròng mà mình đang sở hữu. Việc theo dõi sát sao, tính toán kịp thời sự thay đổi tài sản ròng sẽ giúp bạn có cơ sở để đưa ra các quyết định quan trọng liên quan đến tình hình tài chính của mình và tránh được các khoản dư nợ tăng cao mất kiểm soát. Tài sản ròng là một số liệu cực kỳ quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính từ cá nhân, doanh nghiệp đến chính phủ, quốc gia.
6. Tài sản ngắn hạn là gì?
Tài sản ngắn hạn là những tài sản lưu động, được cân đối để có thể được chuyển thành tiền mặt trong khoản thời gian 24 tháng (được dùng trong lĩnh vực kế toán, doanh nghiệp). Tài sản ngắn hạn là thước đo phản ánh tình hình biến động về kinh doanh của một doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp hiện nay rất quan trọng bởi nó thường được các chủ doanh nghiệp sử dụng rất thường xuyên. Những tài sản ngắn hàng này thường được dùng để chi trả các chi phí phát sinh khác nhau trong quá trình vận hành của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tài sản ngắn hạn cũng là thước đo phản ánh tình hình biến động về kinh doanh của một doanh nghiệp.
Các tài sản ngắn hạn hiện nay của một doanh nghiệp có thể tồn tại với rất nhiều hình thái. Trong đó có thể kể tới một số tài sản như:
- Tiền;
- Hiện vật có giá trị;
- Các dạng đầu tư ngắn hạn;
- Trái phiếu;
- Cổ phiếu.
7. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn
Tài sản lưu động có tính chất biến đổi và xuất hiện liên tục trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh. Trong ngắn hạn, bạn có thể chuyển tiền thành vật chất và ngược lại. Đặc biệt, mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau lại có những hình thức tài sản lưu động khác nhau. Ngoài ra, loại tài sản này có các tính năng khác, chẳng hạn:
- Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao và bán nhanh.
- Tài sản ngắn hạn thích ứng nhanh chóng với những thay đổi trong sản xuất và kinh doanh. Nguyên nhân là do các khoản đầu tư vào tài sản ngắn hạn có thể bị hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không tốn quá nhiều chi phí.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, tài sản lưu động không ngừng vận động và biến đổi nên hoạt động sản xuất được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn.
Ý nghĩa của tài sản ngắn hạn trong kinh doanh: Nhìn chung tài sản ngắn hạn tăng chứng tỏ doanh nghiệp đang đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất, kinh doanh trong ngắn hạn.
- Tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp tăng lên cho biết doanh nghiệp có thể đã thu hồi được nợ hoặc doanh nghiệp đang tiết kiệm các khoản chi phí đầu vào mà nhờ đó giúp doanh nghiệp giảm bớt nỗi lo thanh toán nợ ngắn hạn.
- Đối với hàng tồn kho, khoản mục này tăng lên cho thấy doanh nghiệp đang trong tình trạng vốn bị ứ đọng. Doanh nghiệp cần có kế hoạch và biện pháp để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hóa, giải phóng lượng hàng trong kho.
- Nếu các khoản phải thu tăng cao cho thấy doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn. Nguyên nhân đến từ việc doanh nghiệp nới lỏng chính sách bán hàng, chấp nhận cho khách hàng mua chịu để tạo sự cạnh tranh. Lúc này, để đảm bảo nguồn vốn và dòng tiền, doanh nghiệp nên thắt chặt chính sách bán hàng chịu cũng như tích cực thu hồi nợ.
- Ngoài ra, tài sản ngắn hạn cũng là phản ánh khả năng thanh toán nợ trong ngắn hạn của DN thông qua chỉ số Hệ số thanh toán ngắn hạn. Chỉ số này cho biết cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn sẽ được bù đắp bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
8. Tài sản ngắn hạn bao gồm những gì?
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn bao gồm:
- Tiền và các khoản tương đương tiền: Là toàn bộ số tiền và các khoản tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn), tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp.
- Đầu tư tài chính ngắn hạn: Là các khoản đầu tư ngắn hạn (sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh), Nếu một công ty có tiền nhàn rỗi trên bảng cân đối kế toán của mình thì chi phí cơ hội của việc đầu tư tiền nhàn rỗi đó sẽ bị loại bỏ. Do đó, các công ty lựa chọn đầu tư và sử dụng số tiền nhàn rỗi này vào các hoạt động kinh doanh ngắn hạn khác nhau như ủy thác đầu tư và tiền gửi không kỳ hạn. Các khoản đầu tư ngắn hạn bao gồm: Chứng khoán nắm giữ vì mục đích kinh doanh, các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn và các khoản đầu tư khác có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo (sau khi trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi), như: Phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, phải thu về cho vay và phải thu ngắn hạn khác.
- Chi phí trả trước: Là các khoản thanh toán trả trước do công ty thực hiện cho hàng hóa và dịch vụ trong tương lai. Nó được coi là một tài sản ngắn hạn và không thể được quy đổi thành tiền mặt. Tuy nhiên chi phí trả trước là một khoản thanh toán đã được xử lý. Các thành phần như vậy giải phóng vốn cho các mục đích kinh doanh khác. Do đó, công thức vốn lưu động là tổng đơn giản của tất cả các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng một năm.
- Nguyên vật liệu:
- Các công cụ, dụng cụ trong kho và các công cụ được gửi và mua để gia công đang trong quá trình chuẩn bị.
- Nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, thành phẩm được lưu giữ tại kho bảo thuế của Công ty.
- Hàng tồn kho: Là các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo.
- Tài sản ngắn hạn khác: Là các tài sản ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng không quá 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ, các khoản thuế phải thu, giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo.
9. Cách tính giá trị tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán ngắn hạn này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp buộc phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải sử dụng những tài sản này thành tiền và dùng số tiền đó để thanh toán các khoản nợ đến hạn. Những tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh nhất là những tài sản ngắn hạn, đó là những tài sản có tính thanh khoản cao và thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cao, rủi ro phá sản của doanh nghiệp càng thấp. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá lớn thì chưa hẳn là tốt vì nó cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp không tốt dẫn đến tồn tại một lượng tài sản ngắn hạn lớn không được vận động để sinh lời. Nhìn chung, doanh nghiệp cần có kế hoạch cân đối tỷ trọng tài sản ngắn hạn phù hợp để tối ưu hiệu quả sử dụng vốn nhưng vẫn đảm bảo được an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
Để tính tài sản ngắn hạn thì bạn có thể tìm thông tin, đối chiếu trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. (trường hợp khi tài liệu có mục tổng tài sản ngắn hạn). Còn nếu gặp trong trường hợp mà bảng cân đối kế toán không bao gồm mục tổng tài sản ngắn hạn trong đó, thì cần phải kiểm tra kỹ theo từng dòng trên bảng cân đối kế toán. Khi tiến hành cộng tất cả các tài khoản đáp ứng theo định nghĩa tài sản ngắn hạn để có thể có được số tổng cần tìm. Những thông số để có thể nhận ra tài sản ngắn hạn thì bạn có thể giữa các nhóm phân chia của tài sản ngắn hạn. Khi thực hiện việc tính giá tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thì cần phải chú ý tới hai điều sau Nhân viên kế toán chỉ có thể tiến hành tính giá tài sản ngắn hạn khi tài sản là ngoại tệ. Vì do trong trường hợp như thế này, tài sản sẽ được coi như là một loại hàng hóa đặc biệt mà các đơn vị có thể sử dụng để thực hiện các giao dịch mua bán. Ngoài ra thì các khoản thu ngắn hạn cũng không tiến hành công tác tính giá của tài sản ngắn hạn. Nhưng nếu như nhân viên gặp phải trường hợp thu hồi các khoản phải thu khó đòi thì bạn cần phải lập dự phòng để giá trị tài sản không phản ảnh ra giá trị cao hơn thực tế có thể của tài sản.
Sự khác nhau giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn:
Trong mục tài sản, khái niệm “Tài sản ngắn hạn” được sử dụng để phân biệt với “Tài sản dài hạn”. Tài sản dài hạn là các tài sản có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như: Các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. Từ các khái niệm và đặc điểm của tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, ta có thể tổng hợp ra những đặc điểm để so sánh, phân biệt hai loại tài sản này như sau:
- Thời hạn:
- Tài sản ngắn hạn: Có thể chuyển đổi thành tiền, bán hay sử dụng trong vòng không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
- Tài sản dài hạn: Có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng tại thời điểm báo cáo.
- Bao gồm:
- Tài sản ngắn hạn:Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, cài sản ngắn hạn khác.
- Tài sản dài hạn: Các khoản phải thu dài hạn , tài sản cố định, bất động sản đầu tư, tài sản dở dang dài hạn, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác.
- Đặc điểm:
- Tài sản ngắn hạn: Có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành, các khoản tiền xác định và ít rủi ro liên quan đến biến động về giá trị, có tính thanh khoản cao và thời gian luân chuyển nhanh chóng, luôn vận động và chuyển hóa không ngừng giúp cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục và không bị gián đoạn.
- Tài sản dài hạn: Khó chuyển đổi thành các khoản tiền xác định và có nhiều rủi ro liên quan đến biến động về giá trị, có tính thanh khoản thấp và thời gian luân chuyển dài, khó thích nghi với sự thay đổi của hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản dài hạn được nắm giữ với kỳ vọng mang lại lợi ích trong tương lai dài hạn, thường lớn hơn một năm hoặc một chu kỳ hoạt động.
- Khấu hao:
- Tài sản ngắn hạn: Do các tài sản ngắn hạn thời gian thu hồi trong vòng một năm tài chính hoặc một chu kỳ tài chính nên không bị tính khấu hao.
- Tài sản dài hạn: Do tài sản dài hạn mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp nên chúng cần được tính khấu hao để phân bổ chi phí trong dài hạn.
- Ghi nhận giá trị:
- Tài sản ngắn hạn: Do thu hồi trong vòng một năm và bị ảnh hưởng nhiều bởi biến động thị trường, do đó cần đánh giá lại hàng kỳ.
- Tài sản dài hạn: Ghi nhận theo phương pháp giá gốc.
Trên đây là toàn bộ bài viết của Luật Minh Khuê về chủ đề tài sản ròng và tài sản ngắn hạn. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho quý bạn đọc những kiến thức hữu ích. Trân trọng cảm ơn.