1. Giấy chứng sinh là gì?

Giấy chứng sinh là một trong những giấy tờ vô cùng quen thuộc, tuy nhiên thì pháp luật chưa có một quy định cụ thể và rõ ràng về giấy chứng sinh. Nhưng các bạn có thể hiểu giấy chứng sinh là một trong giấy tờ dùng để làm căn cứ chứng thực, xác nhận sự ra đời của một người, đồng thời dùng để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ hoặc các thủ tục khác có liên quan

Thời hạn sử dụng giấy chứng sinh là đến khi trẻ được đăng ký khai sinh. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn được phép thực hiện dịch vụ đỡ đẻ được phép cấp giấy chứng sinh.

Giấy chứng sinh là một tài liệu được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền để xác nhận việc sinh ra một cá nhân. Theo đó thì nó là một giấy tờ không thể thiếu khi tiến hành đăng ký khai sinh cho một cá nhân sinh ra nào đó. 

 

2. Thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng sinh

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 17/2012/TT- BYT có quy định về thủ tục cấp giấy chứng sinh và cấp lại giấy chứng sinh như sau:

Về thủ tục cấp giấy chứng sinh:

Trước khi trẻ sơ sinh về nhà, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì sẽ có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu Giấy chứng sinh tại Phụ lục 01 hoặc Phụ lục 01A ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BYT. Cha, mẹ hoặc người thân thích của trẻ có trách nhiệm đọc, kiểm tra lại thông tin trước khi ký vào giấy chứng sinh, để xác định rằng không có bất cứ một thông tin nhầm lẫn sai sót nào tránh những rắc dối sau này, khi phát hiện có sai thông tin thì cần báo cho cán bộ y tế để được trợ giúp. Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Trường hợp trẻ được sinh ra ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng được cán bộ y tế hoặc cô đỡ thôn bản đỡ đẻ thì cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng của trẻ phải điền vào tờ khai đề nghi cấp giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phục lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BYT và nộp cho trạm y tế tuyến xã nơi trẻ sinh ra để xin cấp giấy chứng sinh cho trẻ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai đề nghị cấp giấy chứng sinh, trạm y tế tuyến xã phải làm thủ tục cấp giấy chứng sinh cho trẻ. Trong trường hợp phải xác minh, thì thời hạn xác minh không được quá 05 ngày làm việc. 

Trường hợp trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ thì Bên vợ chồng nhờ mang thai hộ hoặc Bên mang thai hộ phải nộp Bản xác nhận về việc sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ theo Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này và bản sao có chứng thực hoặc bản chụp có kèm theo bản chính để đối chiếu Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và Bên mang thai hộ gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trẻ sinh ra.

Trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ được cấp Giấy chứng sinh theo Mẫu quy định tại Phụ lục 01A ban hành kèm theo Thông tư. Giấy chứng sinh này là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh.

Về thủ tục cấp lại giấy chứng sinh:

Trường hợp đã cấp Giấy chứng sinh mà phát hiện có nhầm lẫn khi ghi chép Giấy chứng sinh:

Theo quy định thì bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ phải làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại phục lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BYT, kèm theo giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp Giấy chứng sinh cho trẻ lần đầu đối với trường hợp mà đã cấp giấy chứng sinh mà phát hiện có sự nhầm lẫn ghi chép giấy chứng sinh. 

Kể từ ngày nhận được các giấy tờ hợp lệ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng sinh có nhầm lẫn để hủy, đơn và giấy tờ chứng minh được lưu cùng với bản lưu cũ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Giấy chứng sinh được cấp lại phải ghi rõ số, quyển số của Giấy chứng sinh cũ và đóng dấu “Cấp lại” trong thời hạn là 02 ngày làm việc theo quy định. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 03 ngày làm việc. Giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn: đối với trường hợp nhầm lẫn về họ tên mẹ hoặc người nuôi dưỡng, năm sinh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số chứng minh nhân dân, dân tộc thì gửi kèm bản phô tô Giấy chứng minh nhân dân và cần phải là mang theo bản chính để đối chiếu

Còn nếu như là đối với trường hợp nhầm lẫn về nơi đăng ký tạm trú thì kèm theo xác nhận của Công an khu vực về nơi đăng ký tạm trú.

Đối với những trường hợp mất, rách, nát Giấy chứng sinh:

Theo quy định của pháp luật thì bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ phải làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BYT có xác nhận của Tổ trưởng Tổ dân phố hoặc trưởng thôn về việc sinh và đang sinh sống tại địa bàn khu dân cư gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp Giấy chứng sinh cho trẻ lần đầu. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng sinh mới như trường hợp cấp Giấy chứng sinh có nhầm lẫn. Nếu như mà cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy chứng sinh mà họ cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không được quá 03 ngày làm việc.

 

3. Hướng dẫn ghi giấy chứng sinh. Ai có thẩm quyền ký, đóng dấu giấy chứng sinh?

Căn cứ theo quy định tại phục lục 4 Thông tư 17/2012/TT-BYT thì có hướng dẫn về ghi giấy chứng sinh như sau:

Hướng dẫn cách ghi Giấy chứng sinh:

1. Họ và tên mẹ hoặc người nuôi dưỡng: Ghi tên mẹ theo Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc hộ khẩu bằng chữ in hoa, có dấu.

2. Năm sinh: Tại mục năm sinh này thi sẽ ghi năm sinh của mẹ hoặc người nuôi dưỡng theo năm dương lịch.

3. Nơi đăng ký thường trú, tạm trú: Ghi nơi đăng ký thường trú, tạm trú  theo địa danh 4 cấp: Thôn/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện, tỉnh/thành phố.

Trường hợp người nước ngoài có đăng ký thường trù, tạm trú tại Việt Nam thì ghi giống như người Việt Nam. Trường hợp người nước ngoài không đăng ký thường trú, tạm trú tại Việt Nam nhưng sinh sống ở vùng biên giới sang đẻ ở các cơ sở y tế của Việt Nam thì ghi tên tỉnh và nước nơi họ đang sinh sống.

4. Số chứng minh nhân dân (CMND)/Hộ chiếu của mẹ hoặc người nuôi dưỡng: Ghi rõ số CMND đã được cấp, trong trường hợp không có giấy CMND mà có Hộ chiếu thì ghi số Hộ chiếu. Nếu không có CMND và Hộ chiếu thì sẽ có thể bỏ trống.

5. Dân tộc: Ghi rõ tên dân tộc của người mẹ hoặc người nuôi dưỡng như: Kinh, Tày, Nùng, Hoa hoặc các dân tộc khác 

6. Đã sinh con vào lúc: Ở mục này thì chúng ta sẽ ghi các thông tin như là Ghi giờ, phút, ngày, tháng, năm mà đứa trẻ sinh ra theo năm dương lịch.

7. Tại: thì sẽ ghi tại nơi trẻ được sinh ra, cụ thể:

Trường hợp trẻ em được sinh ra tại bệnh viện, thì ghi tên bệnh viện và địa danh hành chính nơi trẻ em được sinh ra (Ví dụ: bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định). Trường hợp trẻ em được sinh tại cơ sở y tế khác thì ghi tên cơ sở y tế và địa danh hành chính 3 cấp nơi trẻ em sinh ra (Ví dụ: Trạm y tế xã Liên Bảo, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định); 

Trường hợp trẻ em được sinh tại nhà thì ghi tại nhà và địa danh 3 cấp: cấp xã/phường, quận/huyện, tỉnh/thành phố (Ví dụ: tại nhà số, xã Liên Bảo, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định);

Trường hợp trẻ em được sinh ra tại nơi khác, ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cũng ghi nơi trẻ em được sinh ra và địa danh 3 cấp hành chính (Ví dụ: đẻ trên đường đi, tại xã Liên Bảo, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định);

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì ghi rõ trẻ bị bỏ rơi, nơi nhặt được trẻ với địa danh 3 cấp hành chính (Ví dụ: đẻ bị bỏ rơi tại xã Liên Bảo, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định);

8. Sinh lần thứ mấy: Ghi tất cả các lần sinh kể cả đẻ lần này, đẻ non, đẻ con chết.

9. Số con hiện sống: Ghi số con hiện đang sống, kể cả trẻ sinh ra sống lần này.

10. Số con trong lần đẻ này: Ghi số con đẻ lần này. Trong trường hợp đẻ sinh đôi hoặc sinh nhiều hơn thì ghi cụ thể số con và cấp Giấy chứng sinh riêng cho từng trẻ.

11. Giới tính của con: Ghi cụ thể trẻ em sinh ra sống là nam hay nữ. Tuy nhiên thì nếu ở trong trường hợp mà bé sinh ra có bị dị tật, không rõ giới tính của bé là nam hay nữ thì sẽ phải ghi là không xác định.

12. Cân nặng: Ghi trọng lượng của trẻ đẻ ra được cân trong giờ đầu sau khi sinh theo đơn vị tính gram. (Ví dụ: trẻ sinh ra là 3500gram). Nếu không được cân thì ở mục cân nặng này sẽ được bỏ trống. 

13. Tình trạng của con: Ghi rõ tình trạng của trẻ tại thời điểm làm Giấy chứng sinh: khỏe mạnh, yếu, dị tật hoặc các biểu hiện liên quan đến sức khỏe khác (nếu có). Nếu dị tật, ghi cụ thể loại dị tật, kể cả khuyết tật về hình thái của trẻ nếu phát hiện được.

14. Dự kiến đặt tên con: Ghi tên dự kiến đặt cho trẻ là gì. Các bậc phụ huynh không nên quá lo lắng về việc là tên dự kiến ghi trong giấy chứng sinh khác với tên mong muốn đặt bởi vì hiện nay thì không có quy định bắt buộc về tên dự kiến  và tên giấy khai sinh phải trùng nhau. Bởi lẽ thì tên trong giấy chứng sinh thì có thể khác và  thay đổi khi đăng ký khai sinh.     

15. Người đỡ đẻ: ký tên, ghi rõ chức danh và họ tên (đối với trường hợp đẻ tại cơ sở y tế). Trong trường hợp đẻ tại nhà thì ghi cụ thể tên và chức danh của người đỡ (nếu là nhân viên Y tế). Ví dụ: Cô đỡ thôn bản đỡ thì ghi Cô đỡ và họ tên cô đỡ. Trong trường hợp người đỡ không phải là cán bộ y tế thì chỉ ghi họ tên.

16. Ngày, tháng, năm ghi Giấy chứng sinh: Ghi theo ngày, tháng, năm dương lịch tại ngày cấp giấy chứng sinh

17. Người ghi phiếu: Ký tên, ghi rõ chức danh và họ tên đầy đủ

18. Thủ trưởng cơ sở y tế ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên. Trường hợp đẻ tại nhà, trẻ đẻ bị bỏ rơi, đẻ nơi khác không phải cơ sở y tế…mà trạm y tế cấp Giấy chứng sinh thông qua nhân viên y tế thôn/bản thì trưởng trạm y tế ghi là xác nhận, ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên. 

19. Xác nhận của cha, mẹ hoặc người thân thích: Theo đó thì cha, mẹ hoặc người thân thích của trẻ sẽ thực hiện ký tên, ghi rõ họ tên, quan hệ với đứa trẻ. 

Cũng căn cứ theo quy định trên thì Thủ trưởng cơ sở y tế ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên. Trong trường hợp mà đẻ tại nhà, trẻ bị bỏ rơi, đẻ nơi khác không phải cơ sở y tế... mà trạm y tế cấp giấy chứng sinh thông qua nhân viên y tế thôn/bản thì trưởng trạm y tế ghi là xác nhận, ký tên đóng dấu và ghi rõ họ tên.    

Các bạn tham khảo thêm bài viết sau:

  • Đăng ký khai sinh trong trường hợp không có Giấy chứng sinh ?
  • Có bắt buộc đặt tên con trên giấy khai sinh trùng với tên đã khai trong giấy chứng sinh hay không?

Vui lòng liên hệ thoại tổng đài 19006162 hoặc địa chỉ email lienhe@luatminhkhue.vn