1.  Thời gian tạm hoãn thi hành án có tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự 

Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định về thời hiệu yêu cầu thi hành án và các trường hợp tạm hoãn thi hành án. Theo quy định của Điều 30 trong Luật này, thời gian tạm hoãn thi hành án không được tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự, trừ khi người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.

- Theo đó, trong vòng 5 năm kể từ ngày mà bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án hoặc người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án. Nếu trong bản án, quyết định đã ấn định thời hạn thực hiện nghĩa vụ, thì thời hạn 5 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn. Trường hợp bản án, quyết định thi hành theo định kỳ, thì thời hạn 5 năm áp dụng cho mỗi đợt định kỳ, tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

- Tuy nhiên, trong trường hợp tạm hoãn hoặc đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này, thời gian tạm hoãn, đình chỉ không được tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ khi người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án. Điều này có nghĩa là thời gian tạm hoãn hoặc đình chỉ thi hành án sẽ không được tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự, trừ khi có sự đồng ý từ phía người được thi hành án.

- Ngoài ra, nếu người yêu cầu thi hành án có thể chứng minh được có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn, thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng đó cũng sẽ không được tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Tổng kết lại, theo quy định của Luật Thi hành án dân sự năm 2008, thời gian tạm hoãn thi hành án sẽ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự, trừ khi có sự đồng ý từ phía người được thi hành án. Tuy nhiên, nếu có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng, thì thời gian đó cũng không được tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.

 

2. Sự kiện bất khả kháng có liên quan đến xác định thời hiệu thi hành án dân sự?

Sự kiện bất khả kháng có liên quan đến xác định thời hiệu thi hành án dân sự bao gồm những sự việc không thể kiểm soát và không tránh được. Theo quy định của Điều 4 Nghị định 62/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định 33/2020/NĐ-CP, các trường hợp sau đây được xem là sự kiện bất khả kháng:

- Thiên tai, hỏa hoạn, địch họa: Đây là những sự kiện tự nhiên không thể dự đoán và kiểm soát được, bao gồm các trận động đất, lũ lụt, bão táp, cháy rừng, động đất, và các sự cố môi trường gây hại lớn khác. Những sự cố này thường gây ra tác động nghiêm trọng đến cuộc sống và tài sản của con người, làm ảnh hưởng đến khả năng yêu cầu thi hành án dân sự đúng hạn.

- Trở ngại khách quan: Đây là những trở ngại không phải do lỗi của đương sự, gây ra khó khăn trong việc nhận được bản án hoặc quyết định của tòa án. Ví dụ, đương sự không nhận được bản án do sự cố trong quá trình chuyển phát hoặc đường truyền thông tin, hoặc đương sự đang ở nơi công tác ở vùng biên giới hoặc hải đảo và không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn. Ngoài ra, tai nạn, bệnh tật nặng đến mức mất khả năng nhận thức, hoặc đương sự đã qua đời mà chưa xác định được người thừa kế cũng là những trường hợp trở ngại khách quan.

- Các vấn đề liên quan đến tổ chức và cá nhân: Đây là những tình huống phức tạp và đặc biệt, liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân. Ví dụ, trong trường hợp tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, chuyển đổi hình thức, chuyển giao bắt buộc, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp mà chưa xác định được tổ chức hoặc cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, nếu đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan, cá nhân khác, cũng được coi là một trở ngại khách quan.

 

3. Thành phần nội dung của đơn yêu cầu thi hành án dân sự  ?

Đơn yêu cầu thi hành án dân sự là một tài liệu quan trọng trong quá trình thực hiện các quyết định của tòa án. Điều 31 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 của Luật Thi hành án dân sự năm 2014, quy định rõ về nội dung của đơn yêu cầu này. Theo quy định, người yêu cầu có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng cách nộp đơn trực tiếp, trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Trong đơn yêu cầu, người yêu cầu phải đính kèm bản án, quyết định và các tài liệu khác có liên quan. Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp, hoặc từ ngày có dấu bưu điện nơi gửi đơn. Đơn yêu cầu thi hành án phải bao gồm các thông tin sau:

- Tên và địa chỉ của người yêu cầu;
- Tên cơ quan thi hành án dân sự mà người yêu cầu đề nghị;
- Tên và địa chỉ của người cần thi hành án, cũng như người phải thi hành án;
- Nội dung chi tiết của yêu cầu thi hành án;
- Thông tin về tài sản và điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;
- Ngày, tháng, năm lập đơn;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập đơn. Trong trường hợp là pháp nhân, đơn yêu cầu phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.

Trường hợp người yêu cầu trình bày yêu cầu bằng lời nói, cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản ghi chép đầy đủ thông tin theo quy định tại khoản 2. Biên bản này có giá trị tương tự như đơn yêu cầu. Sau khi tiếp nhận đơn yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu đi kèm. Họ cũng phải ghi nhận yêu cầu vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo cho người yêu cầu bằng văn bản. Trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án, họ phải thông báo cho người yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án. Có ba trường hợp mà cơ quan thi hành án dân sự có thể từ chối yêu cầu, bao gồm:

- Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định. Nếu bản án hoặc quyết định không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên theo quy định của Luật;
- Cơ quan thi hành án dân sự không có thẩm quyền thi hành án theo yêu cầu;
- Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Quý khách có thể xem thêm bài viết tham khảo của Luật Minh Khuê  >>> Khi có quyết định thi hành án thì trong thời gian bao lâu được nhận bồi thường?

Nếu quý khách hàng gặp bất kỳ vấn đề hay thắc mắc nào liên quan đến nội dung bài viết hoặc các quy định pháp luật, chúng tôi rất mong nhận được sự phản hồi từ quý khách. Để đảm bảo rằng mọi vấn đề sẽ được giải quyết một cách nhanh chóng và tốt nhất, chúng tôi luôn sẵn lòng hỗ trợ và lắng nghe ý kiến của quý khách. Để tiếp nhận mọi khúc mắc và yêu cầu, quý khách có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi thông qua tổng đài 1900.6162 hoặc gửi email tới địa chỉ lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi nhanh chóng và xem xét mọi vấn đề một cách cẩn thận và chi tiết. Chân thành cảm ơn quý khách đã tin tưởng và lựa chọn chúng tôi. Chúng tôi luôn sẵn lòng đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng và mong muốn mang đến cho quý khách dịch vụ tốt nhất.