Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Hôn nhân của Công ty luật Minh Khuê

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi:  1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

- Luật Hôn nhân và gia đình 2014

2. Luật sư tư vấn:

- Vấn đề nhận cha cho con có thể thực hiện theo hai cách:

Thứ nhất, nếu người cha chủ động nhận con thì có thể làm thủ tục nhận cha con tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, con theo thủ tục về đăng ký Hộ tịch.

Thứ hai, Trường hợp người cha không muốn nhận con thì có thể làm đơn yêu cầu Tòa án xác định cha cho con. Những người có quyền yêu cầu nhận cha cho, con bao gồm:

+ Cha, mẹ, con, người giám hộ

+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình

+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em

+ Hội liên hiệp phụ nữ

" Điều 102. Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con
1. Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật này.
2. Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này:
a) Cha, mẹ, con, người giám hộ;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ."

Thứ ba, Hồ sơ khởi kiện yêu cầu nhận cha cho con bao gồm:

1/ Đơn khởi kiện yêu cầu xác định cha cho con và yêu cầu cấp dưỡng;
2/ Giấy tờ tùy thân của các bên;
3/ Sổ hộ khẩu;
4/ Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con;
5/ Giấy khai sinh của bé.
Chú ý, Tòa án có thẩm quyền: Tòa án nhân dân nơi bị đơn đang cư trú (trường hợp này là nơi người cha đang cư trú)

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Ms. Bùi Nhung - Chuyên viên pháp lý Công ty Luật TNHH Minh Khuê