Mục lục bài viết
- 1. Sự ra đời của trường Đại học Kiểm sát Hà Nội
- 2. Tìm hiểu trường đại học kiểm sát Hà Nội
- 2.1. Sứ mệnh - tầm nhìn
- 2.2. Chức năng, nhiệm vụ
- 2.3. Mục tiêu hướng tới
- 2.4. Phương pháp đào tạo
- 3. Cơ cấu tổ chức
- 4. Đội ngũ giảng viên
- 5. Về công tác nghiên cứu khoa học
- 6. Hợp tác quốc tế
- 7. Chương trình đào tạo đại học của trường Đại học Kiểm sát
- 7.1. Mục tiêu
- 7.2. Chuẩn đầu ra
- 7.3. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp
1. Sự ra đời của trường Đại học Kiểm sát Hà Nội
Vào thời điểm VKSND được thành lập (năm 1960), phần lớn đội ngũ cán bộ kiểm sát chưa được đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức pháp lý và nghiệp vụ kiểm sát. Nguồn tuyển dụng cán bộ vào ngành Kiểm sát thời gian này chủ yếu là các cán bộ làm công tác Đảng, đoàn thể quần chúng, bộ đội chuyển ngành, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ. Đây là những người đã qua rèn luyện, thử thách trong chiến đấu, công tác nhưng chưa được trang bị kiến thức về pháp luật.
Năm 1962, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh (không số, ngày 16/4/1962) "Quy định cụ thể về Tổ chức của VKSND tối cao". Pháp lệnh quy định một trong những nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng VKSND tối cao là: "Chỉ đạo công tác xây dựng tổ chức, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ của ngành Kiểm sát". Thực hiện nhiệm vụ này, từ cuối năm 1963, VKSND tối cao đã mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn nhằm trang bị những kiến thức pháp luật, kiến thức nghiệp vụ kiểm sát cơ bản cho cán bộ trong ngành theo yêu cầu, nhiệm vụ chính trị thời kỳ đó.
Sau một năm mở các lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ kiểm sát, ngày 12/10/1964 đồng chí Hoàng Quốc Việt - Viện trưởng VKSND tối cao đã ký Quyết định số 220/QĐ thành lập Trường Cán bộ kiểm sát trực thuộc VKSND tối cao. Đồng chí Trần Hiệu - Phó Viện trưởng VKSND tối cao được cử trực tiếp phụ trách nhà trường. Đồng chí Nguyễn Văn Ngoạn - Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ, nguyên Xứ ủy Trung kỳ, được cử làm Phó Hiệu trưởng.
Ngày 25/11/2005, Viện trưởng VKSND tối cao đã ban hành Quyết định số 76/2005/QĐ-TCCB về việc chuyển Trường Cao đẳng Kiểm sát Hà Nội thành Trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát để làm nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát cho cán bộ trong Ngành.
Tháng 6/2012, Trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát đã hoàn thiện Đề án khả thi thành lập Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội trình lãnh đạo VKSND tối cao. Ngày 23/8/2012 VKSND tối cao đã có văn bản trình Bộ Giáo dục và Đào tạo Đề án khả thi thành lập Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội.
Ngay sau khi Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội được thành lập, ngày 25/5/2013, VKSND tối cao đã phê duyệt tổ chức bộ máy của Nhà trường, quyết định bổ nhiệm Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng của Nhà trường. Đồng chí Phạm Mạnh Hùng được bổ nhiệm giữ chức vụ Hiệu trưởng; các đồng chí Nguyễn Quốc Việt và đồng chí Vũ Thị Hồng Vân được bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường gồm 13 đơn vị (7 khoa, 5 phòng và 01 trung tâm).
Để tạo cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của Nhà trường, ngày 14/6/2013, Viện trưởng VKSND tối cao ra Quyết đinh số 246/QĐ-VKSTC-ĐHKS ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội. Ngày 01/7/2013, Viện trưởng VKSND tối cao đã ký các quyết định bổ nhiệm các đồng chí giữ các chức vụ Trưởng, Phó các phòng, khoa; Giám đốc, Phó Giám đốc trung tâm của Nhà trường.
Ngay sau khi có quyết định thành lập, Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội đã khẩn trương thực hiện các thủ tục xin mở mã ngành đào tạo chuyên ngành luật, xin phép đào tạo đại học cũng như xin chỉ tiêu để thực hiện đào tạo bậc đại học ngay trong năm 2013.
2. Tìm hiểu trường đại học kiểm sát Hà Nội
Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội là cơ sở giáo dục đại học công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân, trực thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trụ sở Trường đặt tại phường Dương Nội, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
2.1. Sứ mệnh - tầm nhìn
- Sứ mệnh: Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội có sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho ngành Kiểm sát, góp phần bổ sung nguồn nhân lực cho xã hội; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kiểm tra viên, kiểm sát viên, điều tra viên, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
- Tầm nhìn: Là trung tâm đào tạo đại học, sau đại học và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Kiểm sát có chất lượng cao đáp ứng nguồn nhân lực cho ngành Kiểm sát và cho xã hội, là một trong những cơ sở đào tạo ngành Luật theo định hướng ứng dụng hàng đầu của Việt Nam.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ
– Đào tạo trình độ đại học, sau đại học để bổ sung nhân lực cho ngành Kiểm sát.
– Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức Ngành Kiểm sát theo quy định của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
– Triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học để xây dựng, hoàn thiện chương trình, giáo trình, tài liệu phục vụ các nhiệm vụ đào tạo đại học và trên đại học và bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ; đồng thời góp phần giải quyết những vấn đề có tính chiến lược của ngành Kiểm sát.
2.3. Mục tiêu hướng tới
Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội là cơ sở đào tạo trình độ đại học và sau đại học để bổ sung nhân lực cho ngành Kiểm sát; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngành Kiểm sát có chất lượng cao và là Trung tâm nghiên cứu khoa học có uy tín của ngành Kiểm sát nhân dân.
2.4. Phương pháp đào tạo
Phương pháp đào tạo được thực hiện bằng cách kết hợp giữa việc học trên lớp với quá trình tự học, tự nghiên cứu của người học. Coi trọng việc đào tạo năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, năng lực thực hành để có thể giải quyết được các vấn đề chuyên môn.
Phương pháp đào tạo lấy người học làm trung tâm, phát huy tính chủ động của người học, kết hợp giảng dạy lý thuyết với thực hành tay nghề, gắn lý luận, lý thuyết với thực tiễn hoạt động chuyên môn và thực tiễn cuộc sống xã hội.
3. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy của Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội gồm có:
- Hội đồng Trường
- Ban Giám hiệu
- Các khoa chuyên môn trực thuộc Ban Giám hiệu gồm:
+ Khoa Lý luận chính trị;
+ Khoa Nhà nước và pháp luật;
+ Khoa Pháp luật hình sự và thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự (gọi tắt là Khoa pháp luật hình sự và kiểm sát hình sự);
+ Khoa Pháp luật dân sự, hành chính và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong lĩnh vực dân sự, hành chính (gọi tắt là Khoa pháp luật dân sự và kiểm sát dân sự);
+ Khoa Tội phạm học và Điều tra tội phạm;
+ Khoa Pháp luật quốc tế.
- Các phòng chức năng gồm:
+ Phòng Tổ chức –Hành chính;
+ Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên;
+ Phòng Quản lý khoa học;
+ Phòng Quản trị;
+ Phòng Kế hoạch -Tài chính.
- Các trung tâm gồm:
+ Trung tâm Thông tin - Thư viện;
+ Trung tâm Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ;
- Các hội đồng:
+ Hội đồng Trường;
+ Hội đồng Khoa học – Đào tạo;
+ Các hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng thành lập;
- Các tổ chức chính trị - xã hội
+ Đảng bộ Trường.
+ Các tổ chức công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh…
4. Đội ngũ giảng viên
Hiện nay trường có 75 giảng viên thuộc biên chế của trường, trong đó có 09 tiến sĩ và 42 thạc sĩ luật, 04 người đang làm nghiên cứu sinh, 15 người đang học cao học.
Nhiều giảng viên của Trường Kiểm sát đã và đang tham gia giảng dạy tại các các cơ sở đào tạo đại học và sau đại học luật. Một số tham gia giảng dạy cho các lớp sau đại học, tham gia hướng dẫn học viên cao học, nghiên cứu sinh ở các cơ sở đào tạo ngoài ngành Kiểm sát.
Bên cạnh đội ngũ giảng viên thường xuyên giảng dạy tại Trường Kiểm sát còn có đông đảo đội ngũ giảng viên thỉnh giảng, bao gồm các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực pháp luật và các lĩnh vực khác liên quan đến công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát, trong đó hàng chục người là Giáo sư, Phó Giáo sư, tiến sỹ.
Kết quả đào tạo, bồi dưỡng của Trường Đại học Kiểm sát từ khi thành lập đến nay
Từ khi thành lập trường đến nay, Trường Đại học Kiểm sát đã đào tạo cho các Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp 2.950 học viên trình độ trung cấp kiểm sát; 9.677 học viên trình độ cao đẳng kiểm sát; phối hợp đào tạo hoàn chỉnh kiến thức cử nhân luật cho gần 6000 học viên; đào tạo nghiệp vụ kiểm sát với thời gian 12 tháng và 9 tháng cho hàng nghìn học viên là những cán bộ kiểm sát đã có trình độ cử nhân luật được tuyển dụng vào ngành Kiểm sát; bồi dưỡng trong các lĩnh vực nghiệp vụ và bồi dưỡng kiến thức quản lý, chỉ đạo, điều hành chuyên ngành cho lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp với số lượng hàng vạn học viên.
5. Về công tác nghiên cứu khoa học
Công tác nghiên cứu khoa học là một nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường để phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm sát cũng như thực hiện các yêu cầu của ngành Kiểm sát. Nhà trường nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện nhiều nội dung chương trình, giáo trình của các loại hinh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm sát; đồng thời nghiên cứu các đề tài khoa học cấp bộ, cấp Trường. Nhà trường đã có đóng góp tích cực vào việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát nhân dân.
6. Hợp tác quốc tế
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ luôn được nhà trường quan tâm, chú trọng. Nhà trường đã ký Biên bản thỏa thuận với Trung tâm phát triển kiểm sát Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; ký Biên bản thỏa thuận với Học viện kiểm sát viên Quốc gia Trung Quốc về hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát, nghiên cứu khoa học, trao đổi chuyên gia và thông tin tư liệu.
Ngoài ra, Trường còn hợp tác với Tổ chức cứu trợ trẻ em Thụy Điển (Radda Barnen); Dự án thể chế cộng đồng Châu Âu; Dự án Artip của Australia biên soạn các tài liệu, tập bài giảng phục vụ các khóa đào tạo Kiểm sát viên làm việc với người chưa thành niên phạm tội, các khóa bồi dưỡng chuyên sâu về đấu tranh phòng, chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, tội phạm buôn bán người.v.v.
Với những thành tựu đạt được trong quá trình xây dựng và trưởng thành, năm 1984, trường đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba; năm 1990, được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì và năm 2010 được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất.
>> Xem thêm: Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội có tuyển sinh hệ chính quy ngành Luật?
7. Chương trình đào tạo đại học của trường Đại học Kiểm sát
Căn cứ Quyết định 965/QĐ-T2-ĐT của trường Đại học Kiểm sát Hà Nội về việc ban hành Chương trình đào tạo đại học hệ chính quy ngành Luật sửa đổi, bổ sung, Chương trình đào tạo đại học của trường Đại học Kiểm sát được quy định như sau:
7.1. Mục tiêu
Mục tiêu của chương trình đào tạo là đạo tạo ra các cử nhân luật có phẩm chất, bản lĩnh chính trị, có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ lý luận chính trị, kiến thức quốc phòng an ninh theo quy định hiện hành, đạt chuẩn kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản, đồng thời có kiến thức lý thuyết, kỹ năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm theo yêu cầu về năng lực người học đạt được theo quy định hiện hành, theo yêu cầu của ngành Kiểm sát và của xã hội.
7.2. Chuẩn đầu ra
a, Yêu cầu về kiến thức
Thứ nhất: Kiến thức cơ bản
- Có kiến thức khoa học về những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng, đạo đức, giá trị văn hóa Hồ Chí Minh, những nội dung cơ bản của đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, giúp hình thành thế giới quan và phương pháp luận cho sinh viên khi tiếp cận và luận giải về các vấn đề hiện đại về nhà nước và pháp luật.
- Có kiến thức nền tảng khoa học xã hội: Kiến thức về lịch sử nhà nước và pháp luật, tâm lý học, logic học, xã hội học để sinh viên có nhận thức đúng đắn, khoa học về các vấn đề xã hội, có thể vận dụng vào việc giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến ngành đào tạo.
- Có kiến thức chuyên sâu về lý thuyết, nguyên lý chính trị, pháp lý là cơ sở của việc ban hành và áp dụng pháp luật; kiến thức về sự hình thành và phát triển của nhà nước và pháp luật, vai trò của Nhà nước và Pháp luật;
- Có kiến thức nền tảng về đạo đức nghề nghiệp nói chung và đạo đức của người cán bộ kiểm sát.
Thứ hai: Kiến thức chuyên ngành
- Có kiến thức về lĩnh vực luật học và kiến thức chuyên sâu về khoa học pháp lý chuyên ngành như:
+ Kiến thức về Luật hiến pháp: Chế độ chính trị, quyền con người, quyền cơ bản của công dân; chế độ kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường; tổ chức bộ máy Nhà nước và các nguyên tắc tổ chức bộ máy Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Kiến thức về luật hành chính và luật tố tụng hành chính, về thanh tra, kiểm tra, khiếu nại, tố cáo, luật sư, công chứng, thừa phát lại, công vụ, cán bộ, công chức, lương, chế độ đãi ngộ của cán bộ, công chức, trách nhiệm bồi thường nhà nước, trách nhiệm hành chính;
+ Kiến thức về luật dân sự, luật tố tụng dân sự (quyền sở hữu, tài sản, hợp đồng, thừa kế, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; thủ tục giải quyết việc dân sự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự);
+ Kiến thức pháp luật thi hành án dân sự, pháp luật lao động, pháp luật về hôn nhân gia đình, pháp luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật đất đai;
+ Kiến thức về các lĩnh vực pháp luật thương mại: chủ thể kinh doanh, thương mại hàng hoá và dịch vụ, đầu tư, cạnh tranh, phá sản, giải quyết tranh chấp thương mại, đất đai, môi trường, ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán, thuế…
+ Kiến thức về pháp luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội phạm, hình phạt, các dấu hiệu và hình phạt của các tội phạm cụ thể; trình tự, thủ tục, thẩm quyền, thời hạn, các hoạt động tố tụng hình sự để tiến hành các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người phạm tội; biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bào chữa...trong tố tụng hình sự.
+ Kiến thức về pháp luật quốc tế: tư pháp quốc tế, luật thương mại quốc tế, luật so sánh và các kiến thức pháp lý liên quan đến hội nhập quốc tế trong các lĩnh vực tương trợ tư pháp về hình sự, dân sự; lĩnh vực kinh tế - thương mại, văn hóa, ngoại giao.
+ Cập nhật những vấn đề pháp lý thời sự trong nước và quốc tế đối với các lĩnh vực quản lý nhà nước, tương trợ tư pháp về hình sự, dân sự; lĩnh vực dân sự, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, thương mại, đấu thầu, đất đai, chứng khoán, bất động sản, bảo hiểm, thương mại điện tử, sở hữu trí tuệ và các ngành luật khác có liên quan trực tiếp đến công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp để nhận biết, giải quyết những vấn đề pháp lý cụ thể trong lĩnh vực tư pháp nói riêng và trong thực hành nghề luật nói chung v.v
- Có kiến thức về phòng ngừa tội phạm; kiến thức về tâm lý của những người tiến hành, tham gia tố tụng; kiến thức về chiến thuật và phương pháp điều tra hình sự; phương pháp điều tra một số tội phạm, kỹ thuật hình sự, giám định tư pháp hình sự và thống kê tội phạm;
- Có kiến thức chuyên sâu về thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, bao gồm:
+ Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy Viện kiểm sát nhân dân; kiểm sát viên, kiểm tra viên và các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân;
+ Thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử án hình sự; kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính; kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, kiểm sát thi hành án dân sự, kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân, giám định tư pháp hình sự,.... để có thể tiếp cận và thực hiện tốt công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.
- Kiến thức chuyên sâu khác: Kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình trong lĩnh vực thực hành nghề luật; kiến thức cơ bản để giải quyết các mối quan hệ trong tổ chức, điều hành, quản lý về hoạt động chuyên môn về ngành luật; kiến thức về ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản đáp ứng yêu cầu công tác thực hành nghề luật.
b, Yêu cầu về kỹ năng
Thứ nhất: Kỹ năng cứng:
+ Kỹ năng vận dụng kiến thức của khoa học pháp lý, các quy định của luật và tổng kết thực tiễn thực hành nghề luật, công tác quản lý và hoạt động của cơ quan, tổ chức để giải quyết những tình huống, vụ việc pháp lý phức tạp trong những bối cảnh khác nhau.
+ Kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu và thông tin, tổng hợp ý kiến tập thể và sử dụng những thành tựu mới về khoa học công nghệ để giải quyết những vấn đề pháp lý thực tế hay trừu tượng trong quá trình thực hành nghề luật, trong công tác quản lý hành chính Nhà nước, trong kinh doanh thương mại và các hoạt động kinh tế xã hội khác.
+ Kỹ năng phát hiện và tiếp cận những vấn đề pháp lý phát sinh từ thực tiễn và đơn vị công tác; có năng lực dẫn dắt về chuyên môn pháp lý để xử lý những vấn đề pháp lý quy mô địa phương và vùng miền;
+ Kỹ năng thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp: Kỹ năng soạn thảo các văn bản tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, vụ việc dân sự, vụ án hành chính và trong quá trình kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, thi hành án dân sự…; kỹ năng tiến hành các hoạt động tố tụng trong thực hành quyền công tố, Kiểm sát việc giải quyết vụ án hình sự; kỹ năng tiến hành các hoạt động điều tra tố tụng; kỹ năng tiến hành các hoạt động tố tụng trong quá trình kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính; kỹ năng tiến hành các hoạt động trong kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, thi hành án dân sự và kỹ năng tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân.
Thứ hai: Kỹ năng mềm:
+ Kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng giao tiếp, trình bày, thuyết trình và kỹ năng tranh luận; có kỹ năng tra cứu thông tin, nghiên cứu văn bản, tài liệu;
+ Kỹ năng truyền đạt vấn đề và giải pháp tới người khác tại nơi làm việc; chuyển tải, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp; đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm.
+ Kỹ năng ngoại ngữ: Có thể hiểu được các ý chính của một báo cáo hay bài phát biểu về các chủ đề quen thuộc trong công việc liên quan đến ngành được đào tạo; có thể sử dụng ngoại ngữ để diễn đạt, xử lý một số tình huống chuyên môn pháp lý thông thường; có thể viết được báo cáo có nội dung đơn giản, trình bày ý kiến liên quan đến công việc chuyên môn (năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam).
+ Kỹ năng về công nghệ thông tin: Đạt trình độ về ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản (có chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân - Chứng chỉ do Các cơ sở đào tạo được phép tổ chức thi và cấp theo Thông tư liên tịch số 17/2016/TTLT - BGDĐT - BTTTT ngày 21/06/2016).
c, Yêu cầu về năng lực tự chủ và trách nhiệm
- Có năng lực dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác; có khả năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều kiện môi trường không xác định hoặc thay đổi;
- Có khả năng làm việc độc lập hoặc làm việc nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm;
- Có khả năng hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định; có khả năng tự học, tự nghiên cứu, giải quyết công việc với tư duy logic và sáng tạo; năng lực dẫn dắt về chuyên môn, nghiệp vụ đã được đào tạo; có sáng kiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; có khả năng tự định hướng, thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau; tự học tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
- Có khả năng tự định hướng, đưa ra được kết luận về các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ thông thường và một số vấn đề phức tạp về mặt kỹ thuật và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân;
- Có năng lực lập kế hoạch, điều phối, phát huy trí tuệ tập thể; có năng lực đánh giá và cải tiến các hoạt động chuyên môn ở quy mô trung bình;
d, Yêu cầu về phẩm chất, thái độ
Thứ nhất: Phẩm chất đạo đức, ý thức nghề nghiệp, trách nhiệm công dân
- Có phẩm chất đạo đức công dân, biết trân trọng các giá trị đạo đức của dân tộc; có ý thức tự giác chấp hành các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kiên quyết đấu tranh với mọi vi phạm pháp luật; có ý thức quan tâm đến cộng đồng; chủ động, tích cực tham gia hoạt động chính trị, xã hội và các đoàn thể.
- Có bản lĩnh nghề nghiệp và thái độ trung thực, yêu nghề và có trách nhiệm trong công việc; xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân, tư cách, tác phong đúng đắn của người công dân. Đề cao việc thực hiện hành vi đạo đức, đạo đức nghề nghiệp.
- Có ý thức xây dựng và bảo vệ lợi ích cộng đồng và xã hội; có tinh thần làm việc nghiêm túc, khoa học, chuyên nghiệp; xác định đúng trách nhiệm của cá nhân trước tập thể và cộng đồng; trung thực trong công việc và cuộc sống; có tinh thần cầu tiến, hợp tác, thân thiện với các đồng nghiệp và cá nhân khác trong công việc.
Thứ hai: Trách nhiệm, đạo đức, tác phong nghề nghiệp, thái độ phục vụ
- Có ý thức trách nhiệm cao đối với công việc, khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ; có bản lĩnh chính trị vững vàng và có tinh thần học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ, khẳng định năng lực bản thân; có tác phong làm việc khoa học và chuyên nghiệp, tư duy sáng tạo và coi trọng hiệu quả công việc;
- Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cần thiết của một luật gia, của người cán bộ tư pháp; có bản lĩnh nghề nghiệp và thái độ trung thực, yêu nghề; có ý thức bảo vệ và dũng cảm đấu tranh vì công lý, vì lợi ích của cộng đồng và xã hội;
- Có tác phong làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả; có tinh thần cầu tiến, phối hợp tốt với các đồng nghiệp và cá nhân khác trong công việc; chủ động, sáng tạo trong quá trình giải quyết công việc được giao.
- Có thái độ làm việc nghiêm túc, khoa học; kết hợp giữa thực tiễn và lý thuyết, đúc kết kinh nghiệm để giải quyết vấn đề ngày một hiệu quả cao.
e, Vị trí và khả năng công tác sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo cử nhân Luật của Nhà trường, người học có thể sử dụng các kiến thức và kỹ năng được đào tạo để tham gia và đảm nhiệm ở nhiều cương vị công tác khác nhau như:
Nhóm 1: (i) Công tác tại Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp và các cơ quan bảo vệ pháp luật như: Công an, Toà án, Cơ quan thi hành án; (ii) Công tác tại các cơ quan nhà nước, bao gồm các cơ quan đảng và tổ chức chính trị-xã hội; (iii) Công tác tại các cơ quan chính quyền các cấp, gồm các cơ quan nhà nước trung ương và địa phương như Chính phủ, các Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan chuyên môn của ủy ban nhân dân các cấp, Văn phòng quốc hội, Thanh tra các cấp.v.v.
Nhóm 2: Có thể thực hiện thành lập và quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực; làm việc cho các tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như luật sư, chuyên viên tư vấn trong các công ty, văn phòng luật, văn phòng công chứng trong và ngoài nước; chuyên viên pháp lý trong các cơ quan Nhà nước, trong các doanh nghiệp có yêu cầu sử dụng nhân lực có chuyên môn cao trong lĩnh vực pháp luật.
Nhóm 3: Công tác giảng dạy và nghiên cứu tại các cơ sở nghiên cứu hoặc đào tạo về pháp luật, hành chính-chính trị (các trung tâm, viện nghiên cứu về pháp luật, hành chính- chính trị; các trường đại học, cao đẳng (chuyên hoặc không chuyên luật).
Nhóm 4: Có thể làm chuyên gia pháp lý cho các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế và các cơ quan, tổ chức khác có nhu cầu sử dụng cán bộ làm công tác pháp luật.
f, Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp
- Có đủ điều kiện và khả năng tự nghiên cứu, phát triển trình độ kiến thức và tham gia đào tạo ở bậc sau đại học trong và ngoài nước;
- Bảo đảm việc liên thông khối kiến thức ngành Luật với các cơ sở đào tạo luật khác;
- Độc lập thực hiện các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến các chuyên ngành luật;
- Tham gia các khóa đào tạo chức danh tư pháp như Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Luật sư, Công chứng viên, Thừa phát lại, quản tài viên, thẩm định viên về giá.
- Thời gian đào tạo: 4 năm.
- Khối lượng kiến thức toàn khóa học: 140 TC (chưa tính phần nội dung giáo dục quốc phòng - 8 TC, giáo dục thể chất - 4 TC).
7.3. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp
- Quy trình đào tạo của Trường thực hiện theo Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ quy định tại Văn bản hợp nhất số 17/BHN-BGDĐT ngày 15/5/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy chế đào tạo của Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội.
- Điều kiện tốt nghiệp: Thực hiện theo khoản 1 Điều 27 Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ quy định tại Văn bản hợp nhất số 17/BHN-BGDĐT ngày 15/5/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy chế đào tạo đại học theo hệ thống tín chỉ của Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội và Quy chế đào tạo của Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội.