1. Tín phiếu là gì?

Tín phiếu là chứng chỉ ghi nhận khoản nợ ngắn hạn được phát hành theo phương thức do pháp luật quy định để vay tiền.

Tín phiếu xác nhận quyền chủ nợ, quyền được hưởng lợi tức ổn định của người sở hữu và nghĩa vụ tương ứng của chủ thể phát hành. Vì vậy, tín phiếu có nghĩa là phiếu làm tin cho người sở hữu nó. Cách thức phát hành tín phiếu do pháp luật quy định tùy thuộc vào loại tín phiếu và ai là người phát hành.

 

2. Phân loại tín phiếu

Tín phiếu được chia thành 2 loại là:

+ Tín phiếu Kho bạc

+ Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước

 

2.1. Tín phiếu kho bạc

- Tín phiếu kho bạc là công cụ vay nợ ngắn hạn của chính phủ do Kho bạc phát hành để bù đắp cho những thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước.

- Tín phiếu kho bạc thuộc loại chứng khoán chiết khấu, nghĩa là nó không được nhà phát hành trả lãi, tuy nhiên lại được bán với mức giá chiết khấu tức là giá thấp hơn mệnh giá. Khi đến hạn, nhà đầu tư được nhận lại đủ mệnh giá, vì vậy phần chênh lệch giữa mệnh giá chứng khoán và giá mua chứng khoán chính là lãi của nhà đầu tư.

- Tín phiếu kho bạc được xem là công cụ tài chính có độ rủi ro thấp nhất trên thị trường tiền tệ bởi vì hầu như không có khả năng vỡ nợ từ người phát hành, tức là không thể có chuyện chính phủ mất khả năng thanh toán khoản nợ khi đến kỳ hạn thanh toán, chính phủ lúc nào cũng có thể tăng thuế hoặc in tiền để trả nợ. Tuy nhiên mức lãi suất của nó thường thấp hơn các công cụ khác lưu thông trên thị trường tiền tệ.

- Tín phiếu kho bạc thường được phát hành theo từng lô bằng phương pháp đấu giá. Người mua chủ yếu là các ngân hàng, ngoài ra còn có các công ty và các trung gian tài chính khác.

- Tín phiếu kho bạc được xem là công cụ có tính thanh khoản cao nhất trên thị trường tiền tệ do nó được mua bán nhiều nhất.

- Tín phiếu kho bạc thường được Ngân hàng trung ương các nước sử dụng như một công cụ để điều hành chính sách tiền tệ thông qua thị trường mở.

 

2.2. Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước

- Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước là loại công cụ nợ do ngân hàng nhà nước phát hành với mục đích là hút tiền về nhằm thắt chặt chính sách tiền tệ.

- Tín phiếu do Ngân hàng Nhà Nước phát hành cho các tổ chức tín dụng hoạt động trên lãnh thổ nước Việt Nam. Tổ chức đó có hoạt động, tính pháp lý rõ ràng, có tài khoản thành toán bằng đồng tiền Việt tại Ngân hàng Nhà Nước. Tín phiếu được ngân hàng phụ trách phát hành, hạch toán, thanh toán bằng đồng Việt Nam.

- Kỳ hạn tín phiếu Ngân hàng nhà nước không vượt quá số ngày là 364. Mệnh giá tiền của tín phiếu bao giờ cũng là 100.000đ hay bội số của 100.000đ.

- Ngân hàng Nhà Nước phát hành tín phiếu dưới hình thức ghi sổ. Tín phiếu chính là chứng chỉ ghi sổ nợ ngắn hạn được phát hành theo luật định để vay tiền. Chủ sở hữu tín phiếu là chủ nợ, được hưởng lợi tức ổn định từ cá nhân và tổ chức vay. Đồng thời cần phải thực hiện nghĩa vụ tương ứng theo yêu cầu.

- Khi đến hạn thì bên vay nợ phải thanh toán cho chủ tín phiếu bằng với mệnh giá vào ngày đến hạn. Nếu đến hạn thanh toán mà rơi vào ngày chủ nhật, nghỉ lễ thì việc thanh toán tín phiếu của ngân hàng sẽ được thực hiện vào ngày tiếp theo sau đó.

- Lãi suất cho vay tín phiếu sẽ do Ngân hàng Nhà Nước trực tiếp quyết định, đương nhiên nó phải phù hợp với mệnh giá tiền chung ở thời điểm đó. Khi phát hành tín phiếu thì ngân hàng sẽ có mục tiêu rõ ràng và điều chỉnh hạn mức phù hợp với mục tiêu về việc điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.

- Việc vay mượn tín phiếu phải có thỏa thuận rõ ràng và điều khoản ràng buộc. Nội dung trong đó có nêu về lãi suất, thời hạn vay, thời điểm trả nợ. Hiện nay tín phiếu có thể do chính phủ, ngân hàng nhà nước hoặc doanh nghiệp phát hành ra thị trường. Mục đích là để huy động vốn trong thời gian ngắn dưới 1 năm.

- Các đối tượng có tín phiếu ngân hàng Nhà Nước thì khó có thể sử dụng để mua bán, cầm cố, trao đổi trên thị trường mở một cách mập mờ. Thông thường họ sẽ giữ lại cho tới khi đáo hạn thời gian tiếp theo để hưởng lãi suất nhất định.

- Tín phiếu sẽ được mua, bán, chuyển nhượng, cầm cố giữa các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng, ngân hàng hợp tác xã hội, công ty tài chính. Bảo hiểm tiền gửi được phép mua tín phiếu ngân hàng Nhà Nước từ các đơn vị nêu trên.

 

3. Quy định của pháp luật về tín phiếu (Thông tư số 01/2021/TT-NHNN)

3.1. Đối tượng phát hành tín phiếu

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành giấy tờ có giá theo Giấy phép thành lập, hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm:

+ Ngân hàng thương mại.

+ Ngân hàng hợp tác xã.

+ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

+ Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.

 

3.2. Đối tượng mua tin phiếu

- Đối tượng mua giấy tờ có giá là các tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

- Đối tượng mua giấy tờ có giá do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phát hành là tổ chức Việt Nam và tổ chức nước ngoài.

- Đối tượng mua trái phiếu phải phù hợp với Luật Chứng khoán, các văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán và các quy định của pháp luật có liên quan.

 

3.3. Hình thức phát hành tín phiếu

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành giấy tờ có giá theo hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ và các hình thức khác phù hợp với quy định tại Luật Chứng khoán, các văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán và các quy định của pháp luật có liên quan.

- Trường hợp phát hành giấy tờ có giá theo hình thức chứng chỉ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thiết kế và in ấn để đảm bảo khả năng chống giả cao.

- Trường hợp phát hành giấy tờ có giá không theo hình thức chứng chỉ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp cho người mua chứng nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá.

 

3.4. Mệnh giá của tín phiếu

- Mệnh giá của giấy tờ có giá là 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam hoặc bội số của 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam.

- Mệnh giá của giấy tờ có giá (trừ trái phiếu) phát hành theo hình thức chứng chỉ được in sẵn hoặc theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành với người mua.

 

3.5. Thời hạn, ngày phát hành và ngày đến hạn thanh toán của tín phiếu

- Thời hạn, ngày phát hành và ngày đến hạn thanh toán đối với kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định.

 

3.6. Nguyên tắc phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chủ động tổ chức các đợt phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi theo quy định tại Thông tư này khi tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi trực tiếp cho người mua tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

- Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc chứng nhận quyền sở hữu kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi phải bao gồm các nội dung sau:

+ Tên tổ chức phát hành;

+ Tên gọi kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi;

+ Ký hiệu, số sê-ri phát hành;

+ Chữ ký của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành và các chữ ký khác do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định;

+ Mệnh giá, thời hạn, ngày phát hành, ngày đến hạn thanh toán;

+ Lãi suất, phương thức trả lãi, thời điểm trả lãi, địa điểm thanh toán gốc và lãi;

+ Họ tên, số Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, địa chỉ của người mua (nếu người mua là cá nhân); tên tổ chức mua, số giấy phép thành lập hoặc mã số doanh nghiệp hoặc số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trong trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp), địa chỉ của tổ chức mua (nếu người mua là tổ chức);

+ Đối với kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phát hành, ghi rõ người sở hữu chỉ được chuyển quyền sở hữu cho tổ chức;

+ Các nội dung khác của kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định.

 

3.7. Quy trình phát hành và thanh toán giấy tờ có giá

Quy trình phát hành và thanh toán giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định phù hợp với đặc điểm, mô hình quản lý của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quy định pháp luật có liên quan, đảm bảo việc phát hành và thanh toán giấy tờ có giá được chính xác và an toàn. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thông tin đầy đủ cho người mua giấy tờ có giá về quy trình phát hành và thanh toán giấy tờ có giá.

 

3.8. Thanh toán giấy tờ có giá

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm thanh toán tiền gốc, lãi giấy tờ có giá đầy đủ và đúng hạn cho người mua giấy tờ có giá.

- Phương thức thanh toán gốc, lãi giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan, được công bố cho người mua giấy tờ có giá trước khi phát hành giấy tờ có giá.

- Việc thanh toán trước hạn giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định trên cơ sở đề nghị của người mua giấy tờ có giá, bảo đảm an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Lãi suất áp dụng trong trường hợp thanh toán trước hạn giấy tờ có giá phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.

 

4. Phương thức phát hành tín phiếu là gì?

Hiện nay trên thị trường tài chính của nước ta có hai phương thức chính được sử dụng để phát hành tín phiếu.

- Phương thức đấu thầu:

Với phương thức này thì các bạn có thể hiểu đơn giản, đó chính là việc ngân hàng Nhà nước sẽ thực hiện việc phát hành tín phiếu thông qua phương thức này. Dưới những nội dung đã được quy định bởi pháp luật về nghiệp vụ thị trường mở một cách đúng quy cách. Và đương nhiên

- Phương thức bắt buộc:

Thực tế thì với phương thức này các ngân hàng sẽ tiến hành phát hành tín phiếu bắt buộc dựa vào chính tình hình thực tế đang diễn ra của thị trường trong những thời điểm nhất định tương đương. Tuy nhiên các tổ chức tín dụng thực hiện giao dịch mua tín phiếu cũng sẽ tuân theo đúng với nội dung của Quyết định được ban hành bởi Thống đốc của Ngân hàng Nhà nước.

Thực tế thì tín phiếu được phát hành theo phương thức bắt buộc một phần là vì thông tư bổ sung quy định về việc xử lý vi phạm khi phát hành tín phiếu sai quy định. Chính vì vậy đối với trường hợp tổ chức tín dụng thanh toán không đủ hoặc không mua, thì lúc này ngân hàng Nhà nước sẽ chủ động trích nợ thanh toán của các đối tượng tổ chức tài chính đó. Ngân hàng sẽ thông báo khi thu nợ đủ số tiền thiếu trong 05 ngày làm việc kể từ khi phát hành tín phiếu cho tổ chức tín dụng. Ngược lại, nếu đến hạn trích xong nợ mà vẫn không hoàn thành được việc thu hồi thì tổ chức tín dụng sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo đúng với quy định.

 

5. Mục đích của phát hành tín phiếu là gì?

- Tạo ra lợi nhuận, tối giản hóa số tiền lưu thông trên thị trường tiền tệ.

- Đồng thời cũng là để thắt chặt chính sách tiền tệ tài chính và điều tiết đồng tiền luân chuyển.

- Ngoài ra, việc sử dụng tín phiếu còn giúp cho việc ngăn chặn cũng như chống được tình trạng lạm phát đối với đồng tiền Việt Nam. Và không thể phủ nhận rằng, tình hình lạm phát tiền tệ của nước ta cũng đã giảm được đáng kể.

- Chính sách và quy định tiền tệ cũng được cải thiện và dễ dàng hơn. - Làm tăng số lượng cung cấp tiền.

- Kích thích được hoạt động và tình hình kinh tế giữa các tổ chức/ doanh nghiệp tài chính.- Tạo ra lợi nhuận, tối giản hóa số tiền lưu thông trên thị trường tiền tệ.