Mục lục bài viết
1. Mẫu Tờ khai đăng ký khai sinh mới nhất
>> Tải ngay: Mẫu Tờ khai đăng ký khai sinh mới nhất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ KHAI SINH Kính gửi:(1) Ủy ban nhân dân phường Ngọc Khánh Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu: NGUYỄN NGỌC MAI Nơi cư trú: (2) Phường Ngọc Khánh - Quận Ba Đình - Hà Nội Giấy tờ tùy thân: (3) Thẻ căn cước công dân số 010116000099, Cục quản lý hành chính trật tự xã hội cấp ngày 01/6/2016. Quan hệ với người được khai sinh: Mẹ ruột Đề nghị cơ quan đăng ký khai sinh cho người dưới đây: Họ, chữ đệm, tên: NGUYỄN TÚ LINH Ngày, tháng, năm sinh: 10/02/2023. Ghi bằng chữ: sinh ngày mười tháng hai năm hai không hai ba. Giới tính: Nữ Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam Nơi sinh: (4) Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, đường La Thành, Quê quán: xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Họ, chữ đệm, tên người mẹ: NGUYỄN NGỌC MAI Năm sinh: (5) 1995 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam Nơi cư trú: (2) Họ, chữ đệm, tên người cha: TRẦN ANH TUẤN Năm sinh: (5) 1992 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam Nơi cư trú: (2) phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, Hà Nội. Tôi cam đoan nội dung đề nghị đăng ký khai sinh trên đây là đúng sự thật, được sự thỏa thuận nhất trí của các bên liên quan theo quy định pháp luật. Tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan của mình. Làm tại: ……………………., ngày ........... tháng ......... năm | |
Đề nghị cấp bản sao(6): Có, Không Số lượng:…….bản | Người yêu cầu (Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên) |
2. Hướng dẫn cách điền nội dung và Mẫu tờ khai đăng ký khai sinh cho con chi tiết nhất:
(1). Cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con:
Theo quy định tại Luật Hộ tịch 2014, cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp trẻ chưa xác định được cha mẹ thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú.
Ví dụ: UBND phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ cũng có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ em với các trường hợp có yếu tố nước ngoài như:
- Trẻ được sinh ra ở Việt Nam nhưng có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch hoặc là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Trẻ được sinh ra ở Việt Nam có cha và mẹ là người nước ngoài, người không có quốc tịch hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài, chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam khi có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ đều là người Việt Nam
Ví dụ: UBND huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
Trường hợp đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì ghi tên của Cơ quan đại diện và tên quốc gia nơi có trụ sở của Cơ quan đại diện đó.
Ví dụ: - Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức.
- Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Osaka, Nhật Bản.
(2). Ghi họ tên của người đi khai sinh, họ tên của người được khai sinh:
Phải viết chữ in hoa, có dấu
Ví dụ: NGUYỄN VĂN ANH, NGUYỄN LAN ANH
(3). Nơi thường trú, tạm trú:
Ghi theo địa chỉ đăng ký thường trú và gạch cụm từ “tạm trú”; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì gạch hai từ “thường trú” và ghi theo địa chỉ đăng ký tạm trú.
Ngoài ra, nếu công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú, không có thì ghi theo nơi tạm trú.
Nếu công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.
(4). Thông tin nhân thân của người đi khai sinh:
Nếu ghi theo số CMND, thì gạch cụm từ “Giấy tờ hợp lệ thay thế”; nếu ghi theo số Giấy tờ hợp lệ thay thế thì ghi rõ tên giấy tờ, số của giấy tờ và gạch cụm từ “CMND”.
Ngoài ra, phải ghi rõ: tên loại giấy tờ, số, cơ quan cấp, ngày cấp giấy tờ đó.
Ví dụ: - Giấy CMND số 030946299, Công an thành phố Hải Phòng cấp ngày 01/01/2011.
- Hộ chiếu số B234567, Cục QLXNC cấp ngày 14/02/2012.
- Thẻ căn cước công dân số 010116000099, Bộ Công an cấp ngày 01/6/2016.
(5). Ngày tháng năm sinh của trẻ
Mục ngày tháng năm sinh sử dụng ngày tháng năm sinh dương lịch, được ghi bằng số và bằng chữ theo quy định tại Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Đối với trẻ bị bỏ rơi, trẻ chưa xác định được cha mẹ thì nếu có căn cứ xác định ngày tháng năm sinh thì ghi theo ngày tháng năm sinh xác định đó. Nếu không có cơ sở để xác định thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh.
(6). Nơi sinh của trẻ
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định nơi sinh của trẻ được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp. Theo đó:
- Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế (bệnh viện, nhà hộ sinh, trạm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh) thì ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó.
Ví dụ: Bệnh viện đa khoa Đức Giang, phường Đức Giang, quận Long Biên, thành phố Hà Nội; Trạm y tế xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh; Bệnh viện Phụ sản, Hà Nội.
- Trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế (sinh tại nhà, sinh trên phương tiện giao thông, trên đường hoặc tại địa điểm khác) thì ghi theo địa danh hành chính thực tế, nơi trẻ em sinh ra (ghi địa danh hành chính đủ 3 cấp).
Ví dụ: - Xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
- Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài thì ghi theo tên thành phố và tên quốc gia, nơi trẻ em được sinh ra; trường hợp trẻ em sinh ra tại quốc gia liên bang thì ghi tên thành phố, tên tiểu bang và tên quốc gia đó.
Ví dụ: - Paris, Cộng hòa Pháp.
- London, Vương quốc Anh.
- Los Angeles, tiểu bang California, Hoa Kỳ.
(7). Chỉ cần thiết trong trường hợp người đi khai sinh không phải là cha, mẹ.
3. Trình tự thực hiện đăng ký khai sinh
Bước 1. Công dân chuẩn bị hồ sơ theo quy định nộp tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (cấp xã) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ theo quy định)
Bước 2. Cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì cán bộ tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
Bước 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức Tư pháp - Hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Trong trường hợp cần thiết, công chức Tư pháp - Hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú trước đây của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh để kiểm tra, xác minh về việc đăng ký khai sinh và việc lưu giữ sổ hộ tịch.
Bước 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu đăng ký khai sinh cư trú trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc người yêu cầu đã được đăng ký khai sinh hay chưa được đăng ký khai sinh; việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, nếu thấy hồ sơ đăng ký khai sinh là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật, công chức Tư pháp- Hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức Tư pháp- Hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
* Lưu ý:
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó.
- Trường hợp pháp luật quy định xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó. Cán bộ nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
- Cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Minh Khuê về vấn đề trên. Nếu có bất kỳ vướng mắc nào xin vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại 1900.6162 để được hỗ trợ. Xin trân trọng cảm ơn!