Xin chào Luật sư, cơ quan em là doanh nghiệp có vốn nhà nước, hiện doanh nghiệp đang bị ci cục thuế kiểm tra thuế, em có một vài vướng mắc về thuế. Từ năm 2010 đến nay đơn vị em có sử dụng nhiều lao động là cộng tác viên. Mỗi năm tính thuế họ đều có cam ết mẫu 23 không thu thuế thu nhập cá nhân vì thế em đã không khâú trừ 10% thuế thu nhập cá nhân của họ.
Tuy nhiên đến cuối năm khi quyết toán thì họ có vượt hơn so với số cam kết. ví dụ: năm 2010 họ cam kết không vượt quá 48 triệu đồng.Nhưng đến cuối năm khi tổng hợp lại thu nhập thì em mới biết tổng thu nhập của họ là 52 triệu đồng mà không có thu thuế. Do họ đã cam kết không thu thuế nên cuối năm lập danh sách quyết toán thuế em đã khai trên bảng 05bbk-tncn thu nhập 52 triệu đồng, thuế 0 đồng. Đợt kiểm tra này, cục thuế nói là mặc dù họ có cam kết, nếu vượt số đã cam kết thì vẫn phải thu 10% thuế trên tổng thu nhập của họ, trường hợp này là 52 triệu thì họ sẽ truy thu 5,2 triệu.
Ban đầu họ nói là thu (52 triệu - 48 triệu) x 5% (bậc 1) = 200.000 đồng. Tuy nhiên qua ngày sau họ khẳng định là phải thu 5,2 triệu đồng. Em rất lo vì tổng số tiền lên tới hơn 400 triệu đồng tiền truy thu, nhờ luật sư hướng dẫn em tính như thế nào cho đúng và cung cấp cho em những văn bản liên quan. Trường hợp truy thu như thế em có bị những khoản phạt thuế nào nữa không? Em có quyền đề nghị cơ quan em hỗ trợ nộp phạt trước và em sẽ hoàn trả 20% tiền lương hàng tháng không (khoảng 2 triệu đồng/tháng)? Em là kế toán viên ký hợp đồng không xác định thời hạn và thu nhập khoảng 13 triệu đồng/tháng. trân trọng kính chào !

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật Dân sự của Công ty luật Minh Khuê

>> Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Dân sự trực tuyến, gọi:  1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý

Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân

Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2015 hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung, sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế

Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn

2. Luật sư tư vấn:

1. Quy định về truy thu thuế 

Theo quy định tại điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì: Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Vậy đối với trường hợp người lao động trong công ty là người lao động thời vụ, công tác viên, hoặc có hợp đồng lao động dưới 3 tháng mức lương của các cá nhân dưới 2.000.000 vậy trường hợp này không phải khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người lao động có mức lương trên 2.000.000 đồng thì phải thực hiện khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho người lao động.

Điểm b khoản 2 điều 3 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP quy định: Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn: Phạt 20% số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, áp dụng đối với người nộp thuế là tổ chức và cá nhân. Tuy nhiên, trong trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.Bạn có quyền đề nghị cơ quan hỗ trợ nộp phạt trước, việc xử phạt và quy định về hoàn trả sẽ do hội đồng kỷ luật của công ty quyết định.

2. Thời hạn truy thu thế 

2.1 Thời hạn truy thu thuế theo quy định của pháp luật hiện hành

Theo quy định tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn truy thu thuế, cụ thể như sau:

- Truy thu trong thời hạn 10 năm trở về trước, kể từ ngày phát  hiện hành vi vi phạm trong trường hợp đã hết thời hiệu xử phạt hành chính (XPHC) về thuế:

  • Theo đó, khi quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu vào ngân sách nhà nước.
  • Tiền thuế truy thu bao gồm: số tiền thuế thiếu, tiền thuế trốn, tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế.

- Truy thu toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm trong trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế.

- Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu tại thời hạn đã được nêu ở trên.

2.2 Thời hạn được xem là chưa bị xử phạt hành chính về thuế

Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đã vi phạm:

- Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo mà không tái phạm;

- Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác mà không tái phạm;

- Kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm.

Trong đó, ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo là ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính được giao, gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt theo quy định tại Điều 39 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

3. Về mức xử phạt

Điểm b khoản 2 điều 3 Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định: Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì mức xử phạt sẽ được quy định như sau:

"Điều 3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế

b) Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn: Phạt 20% số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, áp dụng đối với người nộp thuế là tổ chức và cá nhân".

Ngoài ra Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP cũng quy định về các hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, và mức phạt cụ thể như sau:

"Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.

Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;

b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này".

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê về "Tư vấn về việc truy thu thuế thu nhập cá nhân và mức phạt ?". Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự - Công ty luật Minh Khuê