Xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục hỏi đáp dân sự của công ty Luật Minh Khuê.
Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài: 1900.6162
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật Minh Khuê. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Căn cứ pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình 2014
Nội dung phân tích
Điều 33, Luật hôn nhân gia đình 2014 định nghĩa tài sản chung vợ chồng như sau "Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng."
Về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì mỗi người có quyền định đoạt một nửa số tài sản đó.
Trong trường hợp của bạn, nếu vợ mất thì số tài sản của vợ sẽ được chia thừa kế. Nếu người vợ mất có để lại di chúc thì chia theo di chúc, nếu không để lại di chúc thì tài sản này sẽ được chia theo pháp luật. Người thừa kế theo pháp luật được quy định tại điều 676 Bộ luật dân sự 2005, cụ thể:
" 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
Như vậy, số tài sản của người vợ khi mất sẽ được chia làm 3 phần bằng nhau cho chồng và 2 con.
Người chồng muốn chia tài sản cho vợ mới thì chỉ được cho trong phạm vi 1/2 số tài sản chung với vợ cũ, và 1/3 số di sản thừa kế mà người vợ cũ đã mất để lại chứ không được định đoạt toàn bộ số tài sản chung của mình với vợ cũ.
Trường hợp người chồng đồng ý để lại toàn bộ tài sản chung của vợ chồng cho con vợ cũ thì cũng chỉ được hiểu là cho 1/2 số tài sản chung của chồng với vợ cũ và 1/3 di sản thừa kế mà người vợ cũ để lại, vì 2/3 số di sản thừa kế vợ cũ để lại khi chia thừa kế theo pháp luật đương nhiên thuộc về 2 con. Người chồng muốn để lại tài sản của mình cho 2 con vợ cũ thì chồng có thể làm hợp đồng tặng cho tài sản theo điều 465 Bộ luật dân sự 2005 "Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận."
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng./.
BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT - CÔNG TY LUẬT MINH KHUÊ.