Mục lục bài viết
1 Bài tập tình huống về hợp đồng vay tài sản - bài 1
Đầu năm 2018, anh trai tôi đã vay 100.000.000 đồng từ một người cho vay, với lãi suất không được ghi rõ trong hợp đồng, nhưng thực tế là 10.000.000 đồng mỗi tháng. Sau một thời gian, do khó khăn tài chính, anh đã không thể tiếp tục chi trả và quyết định bỏ trốn khỏi địa phương. Hệ quả là nhóm người cho vay thường xuyên đến tìm chúng tôi, gây áp lực và đe dọa yêu cầu gia đình tôi, bao gồm cả vợ và con anh, phải trả nợ thay. Mặc dù anh tôi đã ký giấy vay tiền, nhưng hợp đồng không ghi rõ về lãi suất và cũng không có điểm chỉ vân tay, khiến cho việc xác nhận các điều khoản vay trở nên phức tạp hơn. Tình hình này đã tạo ra một áp lực lớn cho gia đình chúng tôi. Xin hỏi, trong trường hợp này, chúng tôi phải xử lý như thế nào? Việc cho vay nói trên có đúng quy định của pháp luật không?
Lời giải:
Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015, hợp đồng vay tài sản là thỏa thuận giữa bên cho vay và bên vay, trong đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay, và bên vay có trách nhiệm hoàn trả tài sản đúng số lượng và chất lượng khi đến hạn. Hợp đồng vay không bắt buộc phải lập thành văn bản, do đó, các bên có thể thỏa thuận bằng lời nói hoặc văn bản. Tuy nhiên, nếu có tranh chấp xảy ra, các bên cần cung cấp chứng cứ để chứng minh.
Theo Điều 468 BLDS, lãi suất vay do các bên thỏa thuận, nhưng không được vượt quá 20%/năm, tức 1,67%/tháng. Nếu lãi suất thỏa thuận vượt mức này, phần vượt sẽ không có hiệu lực. Nếu không xác định rõ lãi suất mà có tranh chấp, lãi suất sẽ được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn. Mức lãi suất tối đa cho phần lãi chậm trả là 10% trên nợ gốc, tương ứng 0,83%/tháng.
Nghĩa vụ thanh toán của bên vay bao gồm:
- Nợ gốc: Số tiền đã vay ban đầu.
- Lãi trên nợ gốc: Được tính bằng công thức: Nợ gốc x lãi suất vay trong hợp đồng x thời hạn hợp đồng vay.
- Lãi phát sinh: Liên quan đến phần lãi trên nợ gốc, tính bằng lãi trên nợ gốc x 0,83% x thời gian chậm trả.
- Lãi trên nợ gốc quá hạn: Tính theo công thức: Nợ gốc x 1,5 x lãi suất vay trong hợp đồng x thời gian quá hạn.
Xử lý đối với hành vi cho vay nặng lãi
Theo Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự được quy định cụ thể như sau:
Hành vi cho vay lãi nặng: Người nào cho vay với lãi suất gấp 5 lần trở lên so với mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, và thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, hoặc đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi này, hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích nhưng vẫn vi phạm, sẽ bị xử phạt:
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
- Hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.
Hình phạt nặng hơn: Nếu người phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, mức phạt sẽ tăng lên:
- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.
- Hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
Điều kiện cấu thành tội phạm
Hành vi cho vay lãi nặng bị coi là tội phạm nếu đáp ứng một trong các dấu hiệu sau:
- Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cho vay nặng lãi, hoặc đã từng bị kết án mà chưa xóa án tích nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.
Điều này nhằm mục tiêu ngăn chặn và xử lý nghiêm khắc các hành vi cho vay lãi nặng, bảo vệ quyền lợi của người vay và giữ gìn trật tự xã hội.
Phân tích trường hợp của anh bạn theo quy định pháp luật
Theo quy định của Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015, mức lãi suất tối đa trong hợp đồng vay là 20% giá trị khoản vay/năm, tương ứng với 1,67% giá trị khoản vay/tháng. Cụ thể, với số tiền vay 100.000.000 đồng, mức lãi suất tối đa mà anh bạn phải trả không được vượt quá 1.670.000 đồng/tháng.
Tuy nhiên, trong trường hợp này, anh bạn lại phải trả 10.000.000 đồng/tháng, tức là cao hơn gần 6 lần so với mức lãi suất tối đa được quy định trong BLDS. Điều này vi phạm quy định về cho vay và có thể được coi là cho vay lãi nặng.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Nếu người cho vay đã nhận tiền lãi từ anh bạn trong 3 tháng trở lên và có giấy biên nhận tiền, hoặc đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi cho vay nặng lãi, hoặc đã từng bị kết án mà chưa được xóa án tích nhưng vẫn tiếp tục vi phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Cụ thể:
Lãi suất vượt mức cho phép: Hành vi cho vay lãi nặng với lãi suất cao gấp 5 lần so với mức quy định (trên 8.350.000 đồng/tháng) đã cấu thành tội phạm.
Mức thu lợi: Nếu người cho vay thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên, họ có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.
Trách nhiệm hình sự: Việc nhận lãi suất cao như vậy không chỉ ảnh hưởng đến anh bạn mà còn có thể dẫn đến việc xử lý nghiêm khắc đối với người cho vay, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người vay và giữ gìn trật tự xã hội.
Vì vậy, anh bạn nên cân nhắc tìm kiếm sự hỗ trợ pháp lý để bảo vệ quyền lợi của mình và có thể xem xét việc báo cáo hành vi này đến cơ quan chức năng.
2. Bài tập tình huống về hợp đồng vay tài sản - bài 2
A và B là bạn của nhau , do A cần tiền để mở xưởng kinh doanh nên đã vay B 2 tỷ đồng , theo đó A và B thỏa thuận hợp đồng vay là 2 năm kể từ ngày 1/7/2017 đến 1/72019 với lãi suất là 12%/năm. Theo đó hai bên thỏa thuận mỗi tháng A sẽ thanh toán tiền lãi vào ngày 1 hàng tháng và tiền góc sẽ thanh toán vào ngày cuối hạn hợp đồng vay Trong quá trình thực hiện hợp đồng , A đã thanh toán số tiền lãi từ ngày 1/7/2017 đến 1/72018 cho B với tổng số tiền là 240 triệu . Tuy nhiên đến tháng 8/2018 A bắt đầu không thanh toán tiền lãi như thỏa thuận .
1. Mức lãi suất của A và B thỏa thuận có đúng với quy định của pháp luật không?
2, Hợp đồng vay tài sản trên là hợp đồng ưng thuận hay thực tế?
3. Đến tháng 1/1/2020 B yêu câu A thanh toán tiền gốc và lãi cho mình. B sẽ được thanh toán những khoản tiền gốc và lãi nào theo quy định của bộ luật dân sự ?
Lời giải:
1. Mức lãi suất của A và B có đúng với quy định của pháp luật không?
Theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015, lãi suất vay do các bên thỏa thuận, nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Trong trường hợp này, A và B thỏa thuận lãi suất là 12%/năm, tức là hoàn toàn hợp pháp và nằm trong giới hạn cho phép. Do đó, mức lãi suất này là hợp lệ theo quy định của pháp luật.
2. Hợp đồng vay tài sản trên là hợp đồng ưng thuận hay thực tế?
Hợp đồng vay tài sản giữa A và B được coi là hợp đồng ưng thuận. Theo quy định tại Điều 463 BLDS, hợp đồng vay tài sản hình thành từ sự thỏa thuận giữa các bên, và hợp đồng này có thể được thực hiện bằng lời nói hoặc văn bản. Do A và B đã thỏa thuận và thực hiện nghĩa vụ thanh toán lãi, hợp đồng này có hiệu lực và được xem là hợp đồng ưng thuận.
3. Đến tháng 1/1/2020, B yêu cầu A thanh toán tiền gốc và lãi cho mình. B sẽ được thanh toán những khoản tiền gốc và lãi nào theo quy định của Bộ luật Dân sự?
Theo hợp đồng đã thỏa thuận, A sẽ thanh toán tiền lãi hàng tháng trong suốt thời gian vay và tiền gốc vào cuối hạn hợp đồng. Cụ thể:
Tiền gốc: A đã vay 2 tỷ đồng và theo thỏa thuận, tiền gốc sẽ được thanh toán vào ngày 1/7/2019. Do đó, B có quyền yêu cầu A thanh toán 2 tỷ đồng gốc vào thời điểm này.
Tiền lãi:
Tổng số tiền lãi chưa thanh toán từ tháng 8/2018 đến tháng 1/2020 là:
- A đã thanh toán tiền lãi từ tháng 7/2017 đến tháng 7/2018 với tổng số tiền là 240 triệu đồng (tương ứng với 12 tháng).
- Kể từ tháng 8/2018, A đã không thanh toán tiền lãi. Theo quy định của hợp đồng, A vẫn có nghĩa vụ thanh toán tiền lãi cho những tháng từ tháng 8/2018 đến tháng 1/2020.
- Tháng 8/2018 đến tháng 1/2020: 1,5 năm (18 tháng)
- Mức lãi hàng tháng: 2.000.000.000 x 12% / 12 = 20.000.000 đồng.
- Tổng tiền lãi chưa thanh toán = 20.000.000 đồng x 18 tháng = 360.000.000 đồng.
Tổng kết
B sẽ có quyền yêu cầu A thanh toán tổng cộng:
- 2 tỷ đồng tiền gốc.
- 360 triệu đồng tiền lãi (tính từ tháng 8/2018 đến tháng 1/2020).
Như vậy, tổng số tiền mà A phải thanh toán cho B là 2 tỷ + 360 triệu = 2.360 triệu đồng.
Xem thêm bài viết: Mức án phí Tòa án khi giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản mới nhất
Khi quý khách có thắc mắc về quy định pháp luật, vui lòng liên hệ đến hotline 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn và giải đáp quy định pháp luật nhanh chóng.