Mục lục bài viết
- 1. Thế nào là hợp đồng vay tài sản?
- 2. Đặc điểm của hợp đồng vay tài sản
- 3. Hình thức của hợp đồng vay
- 4. Điểm giống nhau giữa hợp đồng vay tài sản là hợp đồng mượn tài sản
- 5. Điểm khác nhau giữa hợp đồng vay và hợp đồng mượn tài sản
- 6. Câu hỏi thường gặp về vay tài sản
- 6.1 Lãi suất vay được pháp luật quy định như thế nào?
- 6.2 Hợp đồng vay tài sản có bắt buộc phải trả lãi không?
- 6.3 Xử lý việc các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không thỏa thuận về mức lãi suất?
1. Thế nào là hợp đồng vay tài sản?
Theo Từ điển Tiếng Việt thì vay là hoạt động nhận tiền hay vật gì của người khác để chi dùng trước với điều kiện sẽ trả tương đương hoặc có thêm phần lãi. Dưới góc độ tín dụng, "Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền đế sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi" (khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi năm 2017).
Theo quy đinh tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015:
Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Định nghĩa này đã chứa đựng chủ thể của họp đồng vay bao gồm bên cho vay và bên vay, đồng thời nghĩa vụ chính của mỗi chủ thể. Quy định này cũng cho thấy, hợp đồng vay bao gồm hợp đồng vay có lãi và hợp đồng vay không có lãi. Hợp đồng vay tài sản là một loại hợp đồng phổ biến trên thực tế, được xác lập hàng ngày, hàng giờ cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội.
Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng có mục đích chuyển quyền sở hữu đối với tài sản vay. Thời điếm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản vay là thời điếm bên vay nhận tài sản đó. Khi bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay, bên vay sẽ có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt số tài sản đã vay, trừ trường hợp có điều kiện của bên cho vay về việc sử dụng tài sản.
2. Đặc điểm của hợp đồng vay tài sản
- Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng thuận hoặc hợp đồng thực tế:
Pháp luật không quy định cụ thể về thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng vay, do đó, liên quan đến vấn đề này còn nhiều tranh luận khác nhau. Luồng quan điểm thứ nhất cho rằng, hợp đồng vay tài sản và hợp đồng ưng thuận. Có tác giả cho rằng: “Hiệu lực của hợp đồng vay không lệ thuộc vào sự giao tài sản, hợp đồng vay được thành lập khi có sự thỏa thuận của hai bên và có hiệu lực ngay từ lúc đó, bên cho vay có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vay". Rõ ràng, với lập luận này, tác giả khẳng định hợp đồng vay tài sản là hợp đồng ưng thuận.
Quan điểm thứ hai cho rằng, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng thực tế. Có người lập luận: “Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng thực tế, trong hợp đồng vay tài sản thì việc thế hiện ý chí của các chủ thể chỉ là điều kiện cần, muốn hợp đồng có hiệu lực pháp luật, thỉ các bên phải tiến hành chuyển giao tiền hoặc vật cho nhau, đó là điều kiện đủ".
Qua việc dẫn chứng các quan điểm ở trên, hiện nay vấn đề liên quan đến đặc điểm về hiệu lực của hợp đồng vay tài sản vẫn chưa được thống nhất. Như vậy, có thể kết luận hợp đồng vay tài sản có thể là hợp đồng ưng thuận hay thực tế trong từng trường hợp cụ thể, điều này phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa bên cho vay và bên vay cũng như hình thức của hợp đồng vay.
- Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng đơn vụ hoặc song vụ:
Bên vay và bên cho vay ràng buộc nghĩa vụ đối với nhau từ thời điểm hợp đồng phát sinh hiệu lực. Do đó, việc xác định hợp đồng vay là song vụ hay đơn vụ phụ thuộc rất lớn vào thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng vay:
- Nếu hợp đồng vay tài sản là hợp đồng thực tế tức là hợp đồng vay có hiệu lực từ thời điểm bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên vay thì chỉ có bên vay có nghĩa vụ trả tài sản cho bên cho vay thì trường hợp này, hợp đồng vay là hợp đồng đơn vụ.
- Nếu hợp đồng vay tài sản là hợp đồng ưng thuận tức là hợp đồng vay có hiệu lực từ thời điểm giao kết thì bên cho vay có nghĩa vụ chuyển giao tài sản vay; còn bên vay có nghĩa vụ trả tài sản cho bên cho vay thì trường hợp này, hợp đồng vay là hợp đồng song vụ.
- Hợp đồng vay là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù:
Hợp đồng vay có đền bù khi đây là vay có lãi. Khoản lãi chính là lợi ích vật chất mà bên cho vay nhận được từ hợp đồng vay. Các hợp đồng tín dụng của ngân hàng luôn được xác định là hợp đồng vay có đền bù. Lãi trong hợp đồng vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp, bên cho vay không lấy lãi đối với bên vay thì đây là hợp đồng vay không có đền bù. Hợp đồng vay không có đền bù được xác lập phổ biến với những người có quan hệ thân thích, tình cảm... mang tính chất tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau.
3. Hình thức của hợp đồng vay
Đối với các hợp đồng vay tài sản mà bên cho vay là các tổ chức tín dụng thì thực hiện theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng số 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đối với các hợp đồng vay tài sản mà bên cho vay là các tổ chức, cá nhân khác thì được Điều chỉnh bởi các quy định của Bọ luật dân sự.
Hiện nay, Bộ luật dân sự chưa có quy định về hình thức của hợp đồng dân sự, tuy nhiên hợp đồng dân sự là giao dịch dân sự nên ta có thể áp dụng Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hình thức của hợp đồng dân sự:
- Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.
- Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc phải xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.
Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Căn cứ các quy định của Bộ luật dân sự nêu trên, hợp đồng vay tài sản của các tổ chức, cá nhân khác (không phải là tổ chức tín dụng) thì không bắt buộc phải được thể hiện bằng văn bản và cũng không bắt buộc phải được công chứng, chứng thực.
4. Điểm giống nhau giữa hợp đồng vay tài sản là hợp đồng mượn tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
- Như vậy, ta có thể rút ra một số điểm giống nhau giữa hai loại hợp đồng này như sau:
- Là hợp đồng dân sự, có những đặc điểm của hợp đồng dân sự.
- Hình thức của hợp đồng có thể bằng văn bản hoặc bằng miệng.
- Sau một khoảng thời gian, bên kia có nghĩa vụ trả lại tài sản.
>> Xem thêm: Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản được quy định như thế nào?
5. Điểm khác nhau giữa hợp đồng vay và hợp đồng mượn tài sản
Hợp đồng vay tài sản và hợp đồng mượn tài sản khác nhau ở một số đặc điểm sau:
Tiêu chí | Hợp đồng vay tài sản | Hợp đồng mượn tài sản |
Căn cứ pháp lý | Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 | Điều 494 Bộ luật dân sự 2015 |
Định nghĩa | Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. | Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được. |
Đối tượng | Thông thường, đối tượng của hợp đồng vay tài sản là 1 khoản tiền. Tuy nhiên trong thực tế đối tượng còn có thể là vàng, kim khí, đá quý hoặc 1 số lượng tài sản khác. Ví dụ: tiền, vàng, bạc... | Tất cả những tài sản không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản. Ví dụ: Xe máy, điện thoại,.. |
Tính chất | – Hợp đồng song vụ (nếu hai bên có thỏa thuận về trả lãi trong hợp đồng vay tài sản) – Là hợp đồng chuyển quyền sở hữu đối với tài sản từ bên cho vay sang bên vay, khi bên vay nhận tài sản | – Là hợp đồng đơn vụ. Bên cho mượn tài sản có quyền yêu cầu bên mượn trả lại tài sản mượn khi tới hạn hoặc mục đích mượn đã đạt được. – Là hợp đồng thực tế. Khi chuyển giao tài sản cho bên mượn là thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên |
Lãi suất | Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. | Không có lãi suất |
Tính đền bù | Là hợp đồng dân sự có đền bù hoặc không có đền bù. – Hợp đồng có đền bù khi các bên có thỏa thuận về lãi khi vay tài sản; – Hợp đồng không có đền bù khi các bên không có thỏa thuận về việc trả lãi. | Hợp đồng dân sự không có đền bù. Bên mượn tài sản có quyền sử dụng tài sản của bên cho mượn mà không phải trả tiền sử dụng tài sản. |
Quyền đối với tài sản | Bên vay trở thành chủ sở hữu của tài sản kể từ thời điểm nhận tài sản đó.
| Bên mượn chỉ được sử dụng tài sản |
Nghĩa vụ trả lại tài sản | - Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. – Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. | Bên mượn tài sản phải trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được; Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn và phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả. |
Quyền đòi lại tài sản | - Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của BLDS hoặc luật khác có liên quan quy định khác. – Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý. | – Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý; – Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn. |
6. Câu hỏi thường gặp về vay tài sản
6.1 Lãi suất vay được pháp luật quy định như thế nào?
Lãi suất vay do các bên thỏa thuận những không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
6.2 Hợp đồng vay tài sản có bắt buộc phải trả lãi không?
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng vay tài sản không bắt buộc phải trả lãi. Pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các bên.
6.3 Xử lý việc các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không thỏa thuận về mức lãi suất?
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015: Nếu các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không thỏa thuận về mức lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 10%/năm của khoản vay.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua Email: Tư vấn pháp luật qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Trân trọng./.