Mục lục bài viết
1. Có được đòi nợ trước thời hạn trả đã thỏa thuận không ?
Trả lời:
Theo quy định của pháp luật hiện nay, việc dì của bạn yêu cầu gia đình bạn trả lại số tiền đã vay là 200t hoàn toàn trái với quy định của pháp luật. Do hợp đồng vay của gia đình bạn với dì là hợp đồng vay có thời hạn và có lãi suất thì theo quy định tại Điều 470 Bộ luật Dân sự 2015 số 91/2015/QH13 của Quốc hội thì đây không thuộc trường hợp bên cho vay được đòi lại tài sản trước thời hạn ghi trong hợp đồng vay. Nên bạn không cần lo lắng về việc dì bạn yêu cầu gia đình bạn thanh toán khoản vay trước thời hạn
Cụ thể:
1. Hợp đồng cho vay tài sản?
Đầu tiên, tài sản được định nghĩa theo Luật dân sự 2015 bao gồm "vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản"
Thứ hai, hợp đồng vay tài sản được định nghĩa tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 theo đó: " Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."
2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cho vay tài sản
Đối với bên cho vay:
Bên cho vay là người có tiền hoặc vật chuyển cho bên vay để bên vay làm chủ sở hữu. Việc chuyển giao này làm phát sinh quyền sở hữu của bên đi vay, đồng thời với việc chuyển giao đó cũng làm chấm dứt quyền sở hữu của người cho vay đối với số tiền hoặc vật đó. Trong hợp đồng vay tài sản, bên cho vay có các quyền sau:
- Nếu trong hợp đồng, các bên thoả thuận vay có lãi thì khi đến hạn bên vay có quyền được nhận lãi suất, bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi như đã thoả thuận. Nhưng ngược lại nếu trong hợp đồng vay có kỳ hạn, các bên đã thoả thuận kỳ hạn thì bên cho vay không có quyền yêu cầu bên vay phải trả lại trước thời hạn vay đã thoả thuận. Nếu bên cho vay yêu cầu bên vay trả trước thời hạn lúc này bên cho vay đã vi phạm hợp đồng.
- Nếu hợp đồng cho vay có áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nhưng bên vay không thực hiện đúng thời hạn, thì bên cho vay có quyền xử lý tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ như thoả thuận hoặc theo yêu cầu bán đấu giá để thực hiện nghĩa vụ.
- Bên cho vay có quyền đòi lại tài sản trước thời hạn so với hợp đồng vay.
- Bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay trả lãi trên nợ gốc và lãi quá hạn nếu đã đến hạn mà bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ nếu cho vay có lãi.
Đối với bên vay:
Về nghĩa vụ của bên vay, được quy định tại Điều 465 Bộ luật Dân sự năm 2015, có thể nói nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền hoặc vật cùng loại với một khoản lãi (nếu hợp đồng vay có lãi) là nghĩa vụ chủ yếu của bên vay khi giao kết hợp đồng. Khoản 1 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: "Bên vay tài sản là tiền, thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác".
Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều trường hợp vì một lý do nào đó bên vay sau một thời gian sử dụng đã không còn tài sản đó nữa, nếu bên cho vay đồng ý thì bên vay "có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại thời điểm, địa điểm trả nợ nếu được bên cho vay đồng ý" (khoản 2 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2005)
3. Các trường hợp bên cho vay đòi lại tài sản trước thời hạn
Theo quy định của pháp luật cụ thể tại Khoản 3 Điều 465, Điều 470 Bộ luật dân sự 2015 thì bên vay chỉ được đòi lại tài sản trong trường hợp là hợp đồng vay có kì hạn và không có lãi. Và mặc dù có quyền được đòi lại cũng phải có sự đồng ý của bên vay thì bên cho vay mới được đòi lại tài sản.
2. Đòi tiền vay nợ thông qua người trung gian ?
Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến gọi:1900.6162
Trả lời:
Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Tuy nhiên, cô M phủ nhận quan hệ vay tài sản giữa mẹ bạn và cô M (thông qua cô T), "cô M nói là cô T lợi dụng lòng tin kêu cô M ký trước và đóng dấu mộc nên cô M không chịu trả số tiền trên", do đó phát sinh tranh chấp. Như vậy, cô M phủ nhận việc ủy quyền cho cô T thực hiện giao dịch vay tiền mẹ bạn.
Điều 138 Đại diện theo uỷ quyền quy định như sau:
Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
.............
Điều 142. Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện
1. Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện đã công nhận giao dịch;
b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;
............
Trong trường hợp của mẹ bạn, có hai vấn đề cần được làm rõ:
- Thứ nhất, mẹ bạn không biết và không thể biết được việc cô M không ủy quyền cho cô T thực hiện giao dịch vay tiền (hình thức ủy quyền có thể bằng lời nói, không nhất thiết bằng văn bản), rõ ràng cô T vay tiền mẹ bạn dưới danh nghĩa của cô M và vay tiền cho cô M, còn có chữ ký của cô M và dấu công ty làm chứng cứ
- Thứ hai, cô M biết và phải biết việc cô T vay tiền mẹ bạn, được chứng minh qua việc cô M đã ký tên và đóng dấu vào giấy tờ vay tiền, hơn nữa, cô T còn vay tiền nhiều đối tượng khác dưới danh nghĩa cô M, như vậy, cô M phải biết và có trách nhiệm phải biết sự tồn tại của các giao dịch vay tài sản này.
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
........
Như vậy, để bảo vệ quyền lợi của mình. Mẹ bạn có thể nộp hồ sơ khởi kiện cô M kèm theo những chứng cứ liên quan tới Tòa án nhân dân quận, huyện nơi cô M cư trú.
3. Thủ tục khởi kiện vay nợ không trả ?
Trả lời:
* Thủ tục khởi kiện
Đối với trường hợp một trong các bên vay hoặc bên cho vay không thực hiện đúng trách nhiệm của mình theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì bên bị vi phạm có quyền khởi kiện:
Điều 465. Nghĩa vụ của bên cho vay
1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.
2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.
..........
Thủ tục khởi kiện như sau:
1. Chuẩn bị hồ sơ: Hồ sơ khởi kiện bao gồm những giấy tờ sau đây: mẫu đơn khởi kiện; Giấy tờ tùy thân của bên khởi kiện; Giấy tờ tùy thân của bên bị kiện; Giấy tờ chứng minh có tồn tại quan hệ vay hợp pháp; Giấy tờ chứng minh sự vi phạm nghĩa vụ.
2. Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn cư trú. làm việc (nếu bị đơn là cá nhân) hoặc tại nơi bị đơn đặt trụ sở (nếu bị đơn là tổ chức) theo quy định tại điều 38, điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
3. Tòa án sẽ tiến hành thụ lý theo quy định tại điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:
"Điều 191. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện
1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
..............
Tòa án sẽ tiến hành chuẩn bị xét xử trong khoảng thời gian 4 đến 6 tháng. Điều 203, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
"3. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
a) Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
..............
4. Quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tiền ?
1. Theo như dữ liệu bạn cung cấp thì đây là hợp đồng vay tài sản theo điều, Việc bạn đứng ra vay bên phía ngân hàng bạn sẽ là người phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán vì bạn là người đứng tên vay và ký kết. Vấn đề giữa bạn và em bạn có thể giải quyết bằng cách thương lượng hoặc khởi kiện ra tòa án nhân dân quận/huyện nơi cư trú của người vay tiền để được giải quyết.
Để đảm bảo đơn của bạn được Tòa án chấp nhận và thụ lý bạn phải cung cấp các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc xác định đã có quan hệ giao dịch vay tiền trên thực tế, các tài liệu chứng minh có việc vay tiền, nhận tiền giữa hai bên. Trong trường hợp các bên không lập hợp đồng cho vay, cũng không có giấy biên nhận hay giấy ghi nợ thì bạn có thể xuất trình cho Tòa án các chứng cứ như bản ghi âm cuộc giao dịch vay tiền, nội dung tin nhắn vay tiền, giấy nhận nợ, người làm chứng xác nhận có việc vay tiền giữa 2 bên.
Điều 105. Tài sản
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
.................
Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác."
2. Theo Quyết định 2868/QĐ-NHNN 29/11/2010 của Ngân hàng Nhà nước, kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2010, lãi suất cơ bản là 9%/ năm.
Như vậy, lãi suất do các bên thỏa thuận sẽ không được vượt quá: 9% x 150% = 13,5%/ năm
Lãi suất cho vay tối đa trung bình một tháng sẽ là: 13,5 :12 = 1,125%/tháng
Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
.........
Trường hợp mức lãi của bạn đặt ra vượt quá quy định của ngân hàng nhà nước thì bạn chỉ có thể thực hiện đòi lại số lãi theo mức quy định trên.
5. Không có giấy vay nợ có đòi được tiền không ?
Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Bộ luật dân sự 2015 quy định về hình thức của giao dịch dân sự
Theo đó, hợp đồng dân sự không bắt buộc lập thành văn bản thì vẫn có hiệu lực pháp luật. Nếu bạn có những chứng cứ về việc cho người kia vay tiền thì có thể khởi kiện ra Tòa yêu cầu giải quyết tranh chấp. Việc xác định chứng cứ được quy định trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:
"Điều 95. Xác định chứng cứ
1. Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
..................
Bạn có thể gửi đơn khởi kiện kèm theo những giấy tờ mà bạn có lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người kia cư trú để yêu cầu người kia hoàn trả tiền cho mình.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: 1900.6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự - Công ty luật Minh Khuê