Mục lục bài viết
Trả lời:
1. Cơ sở pháp lý:
- Luật đất đai 2013
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy định hạn mức giao, công nhận quyền sử dụng các loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Quyết định 21/2019/QĐ-UBND quy định về hạn mức giao đất để xây dựng nhà ở; hạn mức công nhận diện tích đất ở và xác định diện tích đất ở để tính bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất và khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
2. Luật sư tư vấn:
2.1 Hạn mức công nhận đất ở tỉnh Quảng Nam là như thế nào?
Phân định khu vực để áp dụng hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng các loại đất trên địa bàn tỉnh
Khu vực I:
Các phường thuộc thành phố Hội An, Tam Kỳ; phường Vĩnh Điện thuộc thị xã Điện Bàn;
Nội thị trấn thuộc các huyện: Đại Lộc, Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành, Quế Sơn, Tiên Phước, Hiệp Đức;
Các thửa đất có mặt tiếp giáp với trục giao thông chính liên xã, huyện lộ, tỉnh lộ, quốc lộ; hoặc các thửa đất có mặt tiếp giáp với các trục giao thông chính đi vào các khu thương mại, khu du lịch, khu, cụm công nghiệp đã được hình thành thuộc các huyện, thị xã, thành phố nêu trên.
Khu vực II:
Các xã, phường còn lại thuộc thị xã Điện Bàn;
Nội thị trấn thuộc các huyện: Bắc Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang và Phú Ninh; trung tâm huyện lỵ: Nông Sơn, Nam Trà My và Tây Giang;
Các xã, ngoại thị trấn thuộc các huyện, thành phố: Đại Lộc, Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành, Quế Sơn, Hội An, Tam Kỳ; ngoại thị trấn các huyện Tiên Phước, Hiệp Đức.
Khu vực III: Các xã, ngoại thị trấn còn lại trừ khu vực I và khu vực II.
Hạn mức giao đất ở
Diện tích đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà ở được phân theo khu vực quy định tại Điều 4 của Quy định này như sau:
Đối với khu vực I: không quá 200 m2.
Đối với khu vực II: không quá 300 m2.
Đối với khu vực III: không quá 400 m2.
Đối với những nơi có tập quán nhiều thế hệ chung sống trong cùng một hộ (từ 3 thế hệ trở lên) hoặc có từ 02 hộ trở lên cùng sống chung trong một nhà thì diện tích đất ở được giao với mức cao hơn, nhưng tối đa không quá 2 lần mức đất ở quy định tại khoản 1 Điều này.
Đối với đất ở thuộc các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê không áp dụng hạn mức này. Diện tích giao đất để xây dựng nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp này phải phù hợp theo thiết kế phân lô quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc giao đất để xây dựng nhà ở phải đảm bảo yêu cầu về diện tích, kích thước tối thiểu theo quy định tại Điều 12 Chương III của Quy định này.
Hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao
Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ mà giấy tờ đó đã xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
Trường hợp trong các loại giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở, bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 5 Quy định này; phần diện tích còn lại sau khi đã xác định diện tích mức đất ở thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Đất đai 2013.
Trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ mà giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
Trường hợp trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
Trường hợp số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình không quá 04 (nhân khẩu) thì hạn mức công nhận đất ở bằng hạn mức giao đất ở đã quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này.
Trường hợp số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình lớn hơn 04 (từ 05 nhân khẩu trở lên), thì cứ mỗi nhân khẩu tăng thêm trong hộ gia đình được công nhận đất ở tăng thêm như sau:
b.1. Đối với khu vực I: không quá 50 m2.
b.2. Đối với khu vực II: không quá 75 m2.
b.3. Đối với khu vực III: không quá 100 m2.
* Điều kiện pháp lý về nhân khẩu để được công nhận đất ở tăng thêm: phải có hộ khẩu thường trú tối thiểu là 06 tháng trong cùng một hộ với chủ hộ có đất, có nhu cầu được công nhận và được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận.
Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở theo quy định này thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở, diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích mức đất ở thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Đất đai 2013. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
Hạn mức giao đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào quỹ đất chưa sử dụng của địa phương mình, nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt, lập phương án giao đất cho hộ gia đình, cá nhân để đưa vào sử dụng nhưng không được vượt quá hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai.
Hạn mức sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa để mai táng, cải táng
Hạn mức đất sử dụng để chôn cất cho một phần mộ mai táng, cải táng được quy định như sau:
Khu vực I: không quá 06 m2.
Khu vực II, III : không quá 08 m2.
Đối với những khu nghĩa trang, nghĩa địa được xây dựng theo dự án đầu tư thì việc sử dụng đất cho một phần mộ dựa theo quy hoạch phân lô chi tiết của dự án đã được phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất để xây dựng các công trình là trụ sở sinh hoạt thôn, khối phố, nhà làng, nhà làng truyền thống
Hạn mức đất giao, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, bố trí lại đất để xây dựng mới công trình trụ sở sinh hoạt thôn, khối phố, nhà làng được quy định như sau:
Đối với khu vực I: không quá 600 m2.
Đối với khu vực II: không quá 700 m2.
Đối với khu vực III: không quá 800 m2.
* Riêng nhà làng truyền thống thì diện tích có thể lớn hơn nhưng không vượt quá 2 lần so với diện tích quy định của từng khu vực nêu trên.
Hạn mức đất công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đã xây dựng các công trình trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, nhưng có diện tích trong khuôn viên sử dụng lớn hơn hạn mức trên, thì được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng, phần diện tích còn lại trong khuôn viên sử dụng vào mục đích khác được công nhận loại đất theo hiện trạng sử dụng.
Hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất cơ sở tôn giáo
Hạn mức giao đất để xây dựng mới hoặc mở rộng cơ sở tôn giáo do UBND tỉnh quyết định, dựa trên chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với đất cơ sở tôn giáo đang sử dụng đã xây dựng công trình là chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động, mà không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được công nhận theo diện tích đất thực tế đã sử dụng.
Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất tín ngưỡng
Hạn mức giao đất để xây dựng mới hoặc mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng do UBND cấp có thẩm quyền quyết định, trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, với mức quy định như sau:
Đối với khu vực I: không quá 500 m2.
Đối với khu vực II: không quá 600 m2.
Đối với khu vực III: không quá 700 m2.
Đối với các công trình tín ngưỡng đã xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, có diện tích đất sử dụng thực tế lớn hơn hạn mức quy định trên, thì được công nhận theo diện tích đất thực tế đang sử dụng.
2.2 Hạn mức công nhận đất ở tỉnh Quảng Ngãi là như thế nào?
Hạn mức giao đất để xây dựng nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân
Hạn mức giao đất để xây dựng nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 143 và Điều 144 Luật Đất đai năm 2013 được quy định cho các vùng như sau:
Thành phố Quảng Ngãi:
Đối với các phường: 100m2;
Đối với 02 xã: Nghĩa Dõng và Nghĩa Dũng: 200m2;
Các xã còn lại: 300m2.
Các xã thuộc trung tâm huyện lỵ (đối với các huyện chưa có thị trấn) và thị trấn các huyện:
Khu vực thuộc trung tâm huyện lỵ và trung tâm thị trấn theo quy hoạch được duyệt của cấp có thẩm quyền: 100m2.
Các khu vực khác còn lại: 200m2.
Huyện đảo Lý Sơn: 100m2.
Các xã thuộc huyện đồng bằng: 300m2.
Các xã thuộc các huyện miền núi (trừ các xã trung tâm huyện lỵ đối với huyện chưa có thị trấn): 400m2.
Đối với dự án đầu tư xây dựng khu dân cư, khu tái định cư, khu đô thị mới, chỉnh trang phát triển đô thị có phân lô đất ở thì hạn mức đất ở xác định tại từng lô đất theo quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Hạn mức công nhận diện tích đất ở để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân
Hạn mức công nhận diện tích đất ở để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Khoản 4, Điều 103 Luật Đất đai năm 2013 được quy định cho các vùng như sau:
Khu vực các phường và 02 xã Nghĩa Dõng, Nghĩa Dũng thuộc thành phố Quảng Ngãi, thị trấn thuộc các huyện đồng bằng: 300m2.
Các khu vực còn lại: 400m2.
Xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận và xác định diện tích đất ở để bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở
Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó;
Trường hợp các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở, bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.
Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Điều 5 của Quy định này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại Điều 5 của Quy định này thì diện tích đất ở được xác định như sau:
- Đối với hộ gia đình có từ 04 nhân khẩu trở xuống thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận diện tích đất ở quy định tại Điều 5 của Quy định này và không phải nộp tiền sử dụng đất;
- Đối với hộ gia đình có từ 05 đến 07 nhân khẩu được UBND cấp xã xác nhận thì diện tích đất ở được xác định bằng 1,5 lần hạn mức công nhận diện tích đất ở quy định tại Điều 5 của Quy định này và không phải nộp tiền sử dụng đất;
- Đối với hộ gia đình có từ 08 nhân khẩu trở lên được UBND cấp xã xác nhận thì diện tích đất ở được xác định bằng 2 lần hạn mức công nhận diện tích đất ở quy định tại Điều 5 của Quy định này và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Đối với trường hợp người đang sử dụng đất ở có vườn, ao mà không có giấy tờ chứng minh diện tích thửa đất đó hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, không có tên trong sổ đăng ký ruộng đất được lập theo Chỉ thị số 299/CT-TTg nhưng có giấy chứng nhận của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã được lập theo Chỉ thị số 299/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ là đất thổ cư (T), nay được UBND cấp xã xác nhận về thời điểm bắt đầu sử dụng đất ở là trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 thì diện tích đất ở được xác định theo giấy chứng nhận của Hội đồng đăng ký ruộng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất;
Trường hợp trong giấy chứng nhận của Hội đồng đăng ký ruộng đất không ghi loại đất hoặc không ghi diện tích mà trên bản đồ được lập theo Chỉ thị số 299/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ là đất thổ cư (T) thì diện tích đất ở được xác định theo quy định tại Khoản 4 Điều này; trường hợp này phải có xác nhận của UBND cấp xã.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai - Công ty luật Minh Khuê