Mục lục bài viết
1. Điều kiện kết hôn với người nước ngoài theo quy định hiện nay
Hiện nay, theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2014, có quy định rất rõ tại khoản 1 Điều 121 như sau: "Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được tôn trọng và bảo vệ phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên." Như vậy, có thể nói, tại nước ta, quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được tôn trọng và bảo vệ khi quan hệ hôn nhân và gia đình phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Và theo quy định tại khoản 2 Điều 121 Luật hôn nhân và gia đình cũng có quy định rõ "trong quan hệ hôn nhân và gia đình với công dân Việt Nam, người nước ngoài tại Việt Nam có các quyền, nghĩa vụ như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác". Theo đó, người nước ngoài tại Việt Nam có quan hệ hôn nhân và gia đính với công dân Việt Nam có quyền và nghĩa vụ như công dân Việt Nam, trừ một số trường hợp pháp luật quy định. Điều này cho thấy, quan điểm của nước ta là tôn trọng và bảo vệ quyền lợi của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Bởi trên thực tế, hôn nhân xuất phát từ cơ sở tình yêu và sự tự do, tự nguyện giữa các bên, do đó, pháp luật tôn trọng và bảo vệ mọi quyền lợi hợp pháp của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình bao gồm cả quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Việc pháp luật quy định riêng về trường hợp hôn nhân và gia đính có yếu tố nước ngoài, xuất phát từ vấn đề về việc áp dụng pháp luật đối với quan hệ này, bởi trên thực tế, do có yếu tố nước ngoài nên sẽ không chỉ mình pháp luật Việt Nam điều chỉnh quan hệ này, trong nhiều trường hợp pháp luật các nước có liên quan cũng có sự điều chỉnh về một số vấn đề cụ thể đối với trường hợp này.
Hiện nay để hạn chế sự xung đột pháp luật. tại Điều 122 Luật hôn nhân và gia đình có quy định:
- Các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp Luật này có quy định khác. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
- Trong trường hợp Luật này, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng, nếu việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 2 của Luật hôn nhân và gia đình
Trong trường hợp pháp luật nước ngoài dẫn chiếu trở lại pháp luật Việt Nam thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam.
- Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng.
Như vậy, hiện nay pháp luật có quy định, pháp luật để điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, áp dụng của luật Việt Nam trừ một số trường hợp mà pháp luật quy định, nếu trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia quy định khác thì áp dụng điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Nếu văn bản khác của luật Việt Nam có quy định dẫn chiếu về việc áp dụng quy định nước ngoài thì áp dụng pháp luật nước ngoài nhưng phải đảm bảo việc áp dụng đó không trái với nguyên tắc cơ bản của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, trong trường hợp pháp luật nước ngoài dẫn chiếu trở lại pháp luật Việt Nam thì áp dụng pháp luật Việt Nam. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng
2. Bố mẹ là Đảng viên con cái có được kết hôn với người nước ngoài không?
Hiện nay, theo quy định tại Điều tại Quy định 69-QĐ/TW ngày 06 tháng 7 năm 2022 Quy định về kỷ luật tổ chức Đảng, Đảng viên vi phạm, có quy định về việc vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài đối với Đảng viên như sau
- Trường hợp có con kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo trung thực bằng văn bản với chi bộ nơi sinh hoạt, cấp ủy quản lý mình về lai lịch, thái độ chính trị của con dấu (hoặc con rể) và cha, mẹ ruột của họ.
- Biết nhưng để con kết hôn với người nước ngoài vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hôn nhân và gia đình.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, hiện nay không cấm con của Đảng viên kết hôn với người nước ngoài. Tuy nhiên, đối với Đảng viên, theo Điều lệ Đảng và các văn bản điều chỉnh có liên quan có quy định, trong trường hợp Đảng viên có con kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải thực hiện thông báo trung thực bằng văn bản với chi bộ, thường trực cấp ủy quản lý mình về lai lịch, thái độ chính trị của con dâu (con rể) và cha, mẹ ruột của họ. Ngoài ra, hiện nay, Đảng viên không được phép ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhằm mục đích vụ lợi, và trong trường hợp biết con kết hôn với người nước ngoài vi phạm quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì phải có các biện pháp ngăn chặn.
3. Các hình thức kỷ luật đối với vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình với người nước đối với Đảng viên
Theo đó, hiện nay Điều lệ Đảng và các văn bản khác có liên quan có quy định
- Trường hợp Đảng có con kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo trung thực bằng văn bản với chi bộ, thường trực cấp ủy quản lý mình về lai lịch, thái độ chính trị của con dấu (hoặc con rể) và cha, mẹ ruột của họ hoặc biết nhưng để con kết hôn với người nước ngoài vi phạm quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam gây hậu quả ít nghiêm trọng thì sẽ bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách. Ngoài ra, Đảng viên biết nhưng để con kết hôn với người nước ngoài vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hôn nhân và gia đình; Xác nhận tình trạng hôn nhân để người khác đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài không đúng quy định cũng bị xử lý khiển trách nếu gây hậu quả ít nghiêm trọng.
- Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định khi con kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo trung thực bằng văn bản với chi bộ, thường trực cấp ủy quản lý mình về lai lịch, thái độ chính trị của con dấu (hoặc con rể) và cha, mẹ ruột của họ hoặc biết nhưng để con kết hôn với người nước ngoài vi phạm quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau: Có vợ (chồng) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt; Bản thân biết mà không có biện pháp ngăn chặn việc con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống Đảng và Nhà nước; Có hành vi ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhằm vụ lợi; Môi giới kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài trái quy định của pháp luật Việt Nam thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ).
- Trường hợp vi phạm đã bị xử lý theo quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều 53 Quy định 69/QĐ-TW gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ khi cố tình kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam, có hành vi kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà biết người đó có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước, có hành vi kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó, hoặc đã báo cáo nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn cố tình thực hiện hoặc cố tình che giấu tổ chức đảng; ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Trên đây là một số vấn đề có liên quan đến vấn đề bố mẹ là Đảng viên có có được kết hôn với người nước ngoài không? Để hiểu rõ hơn, tham khảo bài viết:
Mọi vấn đề thắc mắc liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến: 19006162 để được giải thích chi tiết. Trân trọng!