Mục lục bài viết
1. Buôn bán động vật hoang dã được hiểu như thế nào?
Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP đã ban hành để nâng cao sự rõ ràng và đầy đủ hơn về khái niệm động vật hoang dã. Trước đó, Điều 234 của Bộ luật Hình sự năm 2015 đã đề cập đến động vật rừng thông thường, nhưng với sự bổ sung từ nghị quyết này, phạm vi của động vật hoang dã được mở rộng hơn nhiều. Theo Nghị quyết, động vật hoang dã không chỉ giới hạn trong nhóm động vật rừng thông thường mà còn bao gồm các loài động vật thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB theo quy định của Chính phủ hoặc Phụ lục II, Phụ lục III Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ và quản lý các loài động vật quý hiếm, nguy cấp và đang gặp nguy cơ tuyệt chủng.
Mở rộng phạm vi động vật hoang dã theo quy định này mang lại lợi ích lớn cho công tác bảo tồn môi trường và sự đa dạng sinh học. Việc xác định rõ hơn về những loài động vật cần được bảo vệ và hạn chế buôn bán quốc tế sẽ góp phần vào việc ngăn chặn nạn buôn lậu và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Đồng thời, việc mở rộng phạm vi động vật hoang dã cũng tạo ra những cơ hội mới cho nghiên cứu và khám phá về sự đa dạng của hệ sinh thái rừng. Các nỗ lực bảo vệ và bảo quản động vật hoang dã không chỉ là trách nhiệm của chính phủ mà còn đòi hỏi sự tham gia và nhận thức của cả cộng đồng. Với sự mở rộng và rõ ràng hơn về định nghĩa động vật hoang dã, hy vọng rằng các biện pháp bảo vệ và quản lý sẽ được thực hiện một cách hiệu quả hơn. Chúng ta cần cùng nhau hành động và chung tay bảo vệ những loài động vật quý hiếm, nguy cấp và đảm bảo rằng chúng sẽ tồn tại và phát triển trong tương lai.
>> Xem thêm: Động vật hoang dã thông thường gồm các loại nào?
2. Hành vi buôn bán động vật hoang dã bị xử lý như thế nào?
Theo quy định tại Điều 234 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì hành vi buôn bán động vật hoang dã sẽ bị xử lý như sau:
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong các trường hợp (đối với pháp nhân thương mại bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1 tỷ đồng):
+ Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc động vật hoang dã khác trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dã khác trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thu lợi bất chính hoặc trị giá dưới mức quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
- Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm trong trường hợp: có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm; săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm; vận chuyển, buôn bán qua biên giới; động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dã khác trị giá từ 700.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; tái phạm nguy hiểm. Đối với pháp nhân thương mại trong một số trường hợp bị phạt từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng.
- Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm trong trường hợp: động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc của động vật hoang dã khác trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên; thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên. Đối với pháp nhân thương mại có thể bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.
- Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Đối với pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
>> Tham khảo: Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật hoang dã quý hiếm
3. Quy định về điều kiện nuôi động vật hoang dã
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 06/2019/NĐ-CP điều kiện nuôi động vật hoang dã được thực hiện như sau:
- Người nuôi động vật rừng thông thường cần có chứng từ và bằng chứng rõ ràng về nguồn gốc hợp pháp của các loài động vật được nuôi. Điều này đảm bảo rằng không có sự vi phạm pháp luật trong việc thu nhận, mua bán hoặc chuyển giao động vật từ môi trường tự nhiên vào cơ sở nuôi.
- Người nuôi phải tuân thủ các quy định về môi trường và thú y. Việc nuôi động vật rừng thông thường phải được thực hiện một cách an toàn, không gây nguy hiểm cho con người và không gây tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh. Hơn nữa, người nuôi cần tuân thủ các quy định và quy trình y tế thú y để đảm bảo sức khỏe và sự phát triển tốt nhất cho động vật nuôi.
- Việc ghi chép và theo dõi vật nuôi là cần thiết. Người nuôi động vật rừng thông thường phải thực hiện việc ghi chép chi tiết về số lượng, tình trạng và thông tin liên quan đến động vật nuôi theo mẫu số 16 được quy định bởi pháp luật. Đồng thời, trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày đưa động vật rừng thông thường về cơ sở nuôi, tổ chức hoặc cá nhân phải gửi thông báo cho cơ quan Kiểm lâm sở tại để tiến hành theo dõi và quản lý theo quy định của pháp luật. Điều này giúp đảm bảo sự minh bạch, kiểm soát và quản lý hiệu quả hoạt động nuôi động vật rừng thông thường.
- Việc nuôi động vật rừng thông thường phải đi đôi với việc đảm bảo an toàn cho con người. Tổ chức hoặc cá nhân phải thực hiện các quy định về môi trường và y tế thú y, để đảm bảo rằng hoạt động nuôi trồng không gây hại cho con người và môi trường xung quanh.
- Tổ chức hoặc cá nhân nuôi động vật rừng thông thường phải thực hiện việc ghi chép và theo dõi vật nuôi theo quy định của pháp luật. Mẫu số 16 trong phụ lục ban hành kèm theo Nghị định được sử dụng để ghi chép thông tin liên quan đến vật nuôi. Đồng thời, trong vòng tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày đưa động vật rừng thông thường về cơ sở nuôi, tổ chức hoặc cá nhân phải thông báo cho cơ quan Kiểm lâm sở tại, nhằm đảm bảo sự theo dõi và quản lý đúng quy định.
Tổng cộng, các điều khoản trên nhằm đảm bảo tính hợp pháp và an toàn của hoạt động nuôi động vật rừng thông thường. Đồng thời, việc ghi chép và theo dõi vật nuôi cũng giúp theo dõi và quản lý tốt hơn các loài động vật này, đồng thời đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.
Từ nội dung trên, quý khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết về chủ đề: Mức án nào cho hành vi buôn bán động vật hoang dã trái phép của Luật Minh Khuê. Liên hệ 1900.6162 để được giải đáp hoặc gửi email tới: lienhe@luatminhkhue.vn Chúng tôi rất hân hạnh hợp tác. Trân trọng./.