Mục lục bài viết
1. Cha mẹ có được chở thêm hai con khi điều khiển xe gắn máy?
Theo quy định tại Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 về việc người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp cụ thể được quy định. Trong trường hợp chở người dưới 14 tuổi, có những quy định cụ thể như sau:
- Chở tối đa hai người khi:
+ Chở người bệnh đi cấp cứu.
+ Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
+ Chở trẻ em dưới 14 tuổi.
- Điều kiện bắt buộc: Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.
- Hạn chế các hành vi người điều khiển và người ngồi:
+ Không thực hiện hành vi đi xe dàn hàng ngang.
+ Không sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính).
+ Không sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh.
+ Không buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh.
+ Không thực hiện các hành vi gây mất trật tự, an toàn giao thông.
- Hạn chế các hành vi người ngồi trên xe:
+ Không mang, vác vật cồng kềnh.
+ Không sử dụng ô.
+ Không bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác.
+ Không đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái.
+ Không thực hiện các hành vi gây mất trật tự, an toàn giao thông.
Vì vậy, khi cha mẹ điều khiển xe máy chỉ được chở thêm 01 con dưới 14 tuổi theo quy định, việc chở 02 con dưới 14 tuổi sẽ bị xử phạt vì vi phạm hành chính theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.
2. Cha mẹ chở thêm hai con trên xe máy có bị xử phạt hay không?
Trường hợp điều khiển xe máy chở theo 02 người trên xe:
Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
- Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
- Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;
- Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;
- Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
- Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
- Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định.
Cụ thể, việc này được coi là một trong các hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ và bị xử phạt do: Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi này bị coi là không tuân thủ quy định về số lượng hành khách được phép chở trên xe máy, và vi phạm sẽ bị xử phạt tài chính theo quy định của pháp luật. Việc xử phạt nhằm mục đích giữ gìn trật tự, an toàn giao thông và tăng cường nâng cao ý thức tuân thủ các quy tắc giao thông của người tham gia đường bộ.
Trường hợp điều khiển xe máy chở theo 03 người trên xe:
Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy sẽ bị xử phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trong trường hợp thực hiện một số hành vi vi phạm nhất định, bao gồm:
- Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;
- Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
- Dừng xe, đỗ xe trên cầu;
- Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
- Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
- Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
- Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;
- Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
- Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
- Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;
- Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.
- Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
- Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
Vì vậy, khi cha mẹ điều khiển xe máy chở theo 03 người trở lên, sẽ bị xử phạt theo quy định tại nghị định trên, cụ thể là vi phạm quy tắc chở theo từ 03 người trở lên trên xe.
3. Người ngồi trên xe máy được chở thêm tối đa bao nhiêu người?
Theo Điều 31 của Luật Giao thông đường bộ 2008, quy định về người điều khiển, người ngồi trên xe đạp và người điều khiển xe thô sơ khác như sau:
- Người điều khiển xe đạp:
+ Chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.
+ Phải thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật Giao thông đường bộ, đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông.
- Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy: Phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.
- Người điều khiển xe thô sơ khác:
+ Phải cho xe đi hàng một và khi di chuyển trong nơi có phần đường dành cho xe thô sơ, phải đi đúng phần đường quy định.
+ Ban đêm, phải có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe.
+ Người điều khiển xe súc vật kéo cần có biện pháp bảo đảm vệ sinh trên đường.
- Hàng hóa trên xe thô sơ: Phải được xếp đặt sao cho bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và không che khuất tầm nhìn của người điều khiển.
Tổng kết, người điều khiển xe đạp máy chỉ được chở tối đa 01 người, trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người. Ngoài ra, việc đội mũ bảo hiểm cũng là điều bắt buộc để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông. Người điều khiển xe thô sơ khác cần tuân thủ các quy định về vị trí di chuyển, báo hiệu và an toàn hàng hóa trên xe.
Quý khách có nhu cầu xem thêm bài viết sau: Chở người ngồi trên xe máy không đội mũ bảo hiểm phạt thế nào?
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.