Mục lục bài viết
1. Chi lương có được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Dựa trên các quy định của Thông tư 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC và Khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC, việc chi trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động trong các trường hợp sau không được phép trừ khi đã xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:
(1) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, nhưng không được chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
(2) Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể về điều kiện được hưởng và mức được hưởng trong các hồ sơ như hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, quy chế tài chính của công ty, tổng công ty, tập đoàn, hoặc quy chế thưởng do chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc quy định theo quy chế tài chính của công ty, tổng công ty.
Ngoài ra, trong các trường hợp sau đây, tiền lương, tiền công được chi trả có thể được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người nước ngoài và có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam, có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định.
- Doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động và có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định.
- Doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài và nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam, tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả có thể được tính vào chi phí được trừ khi đã xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
(3) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp cần trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế vẫn chưa được chi trừ trường hợp doanh nghiệp đã thiết lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không vượt quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả trong năm đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập từ quỹ dự phòng tiền lương của năm trước được chi trong năm đó quyết toán thuế).
Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không gánh nợ, nếu doanh nghiệp gánh nợ thì không được trích đủ 17%.
Trong trường hợp năm trước doanh nghiệp đã trích lập quỹ dự phòng tiền lương và sau 6 tháng, tính từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương, doanh nghiệp phải tính giảm chi phí trong năm sau.
Ví dụ: Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2014, DN A đã trích quỹ dự phòng tiền lương là 10 tỷ đồng, đến ngày 30/06/2015 (đối với trường hợp doanh nghiệp áp dụng kỳ tính thuế theo năm dương lịch), DN A mới chi số tiền từ quỹ dự phòng tiền lương năm 2014 là 7 tỷ đồng thì DN A phải tính giảm chi phí tiền lương trong năm sau (năm 2015) là 3 tỷ đồng (10 tỷ – 7 tỷ). Khi lập hồ sơ quyết toán năm 2015 nếu DN A có nhu cầu trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ dự phòng tiền lương theo quy định.
(4) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty có trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Điều kiện để xác định chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Dựa trên quy định của Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC), các chi phí được trừ của doanh nghiệp phải tuân theo các điều kiện sau:
- Khoản chi phải phát sinh thực tế và liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khoản chi cần có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế GTGT), khi thanh toán, doanh nghiệp phải có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt. Quy trình lập chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt phải tuân theo các văn bản pháp luật liên quan đến thuế giá trị gia tăng.
- Đối với các khoản mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, ghi trên hóa đơn và doanh nghiệp chưa thanh toán đến thời điểm ghi nhận chi phí, được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Trong trường hợp thanh toán mà không có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt, doanh nghiệp phải kê khai và điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt vào kỳ tính thuế khi có việc thanh toán bằng tiền mặt. Thậm chí, trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế, việc này cũng phải được thực hiện.
- Đối với các hóa đơn mua hàng hoá, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt trước thời điểm Thông tư 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành, không yêu cầu điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
3. Phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép cho NLĐ có được trừ thuế TNDN?
Dựa theo quy định của Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, việc chi phí phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép phải tuân thủ theo quy định của Bộ Luật Lao động. Nếu chi phí này đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động, thì có thể được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN; ngược lại, nếu không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động, thì không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Đồng thời, chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trong trường hợp doanh nghiệp có khoản tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp, thì cũng được tính vào chi phí được trừ, đặc biệt là khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.
Đối với trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (cả trong nước và nước ngoài) với chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, nếu chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng cá nhân, và đáp ứng các điều kiện như có hóa đơn, chứng từ phù hợp, quyết định cử người lao động đi công tác, cùng với quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ cho phép thanh toán bằng thẻ ngân hàng cá nhân, thì chi phí này sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trong trường hợp doanh nghiệp mua vé máy bay qua website thương mại điện tử để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, chứng từ để tính vào chi phí được trừ bao gồm vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay và chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động, chứng từ để tính vào chi phí được trừ bao gồm vé máy bay điện tử, quyết định cử người lao động đi công tác và chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.
Bài viết liên quan: Tiền phép năm có được tính chi phí hợp lý, hạch toán thế nào?
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê về: Chi lương có được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp không? Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi nội dung bài viết!