Mục lục bài viết
- 1. Cơ sở pháp lý:
- 2. Chỗ ở hợp pháp là gì?
- 3. Đổi chỗ ở bao lâu thì phải chuyển hộ khẩu?
- 4. Bán nhà bao lâu phải chuyển hộ khẩu?
- 4.1. Thời hạn phải chuyển hộ khẩu khi bán nhà
- 4.2. Thủ tục chuyển hộ khẩu sau khi bán nhà
- 4.3. Cách để không xóa hộ khẩu khi bán nhà
- 5. Đã đăng ký thường trú ở nhà thuê, trọ nhưng chuyển đi nơi khác
Thưa luật sư. Hiện tại tôi đăng ký thường trú tại Bắc Ninh, tôi chuẩn bị kết hôn, nhà chồng ở Thái Bình. Vậy sau khi kết hôn về nhà chồng sinh sống thì sau bao lâu tôi phải làm thủ tục chuyển hộ khẩu về Thái Bình ạ? Rất mong nhận được phản hồi từ luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người hỏi: Phạm Loan - Bắc Ninh
>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900 6162
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP
- Nghị định số 62/2021/NĐ-CP
2. Chỗ ở hợp pháp là gì?
Chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật.
3. Đổi chỗ ở bao lâu thì phải chuyển hộ khẩu?
Điều kiện đăng ký thường trú được quy định tại Điều 20 Luật cư trú năm 2020. Theo đó, trường hợp bạn kết hôn chuyển về nhà chồng ở thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2:
"Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;"
Theo Điều 22 Luật Cư trú năm 2020, người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.
Cũng theo Luật này, chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm: nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trong thời hạn 01 năm kể từ ngày thay đổi chỗ ở hợp pháp, người dân phải làm thủ tục chuyển hộ khẩu. Quá thời hạn nói trên có thể bị phạt tiền từ 100.000 - 300.000 đồng do không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú theo điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Thủ tục đăng ký thường trú do đổi chỗ ở
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp;
- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, chứng minh là người cao tuổi, người chưa thành niên... nếu thuộc các trường hợp đó;
- Giấy tờ chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định nếu thuộc trường hợp đăng ký thường trú vào nhà thuê, mượn, ở nhờ.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.
Bước 3: Nhận kết quả: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp
Theo Điều 5 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP, giấy tờ, tài liệu chứng chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các loại sau:
- Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở);
- Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong);
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
- Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;
- Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;
- Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
- Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;
- Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở; Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;
- Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).
Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ phải có thêm giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định, gồm: Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có thể hiện thông tin về diện tích nhà ở đang sử dụng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Lưu ý: Trường hợp thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp của công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã được kết nối, chia sẻ với cơ quan đăng ký cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú tự kiểm tra, xác minh, không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy tờ chứng minh.
4. Bán nhà bao lâu phải chuyển hộ khẩu?
4.1. Thời hạn phải chuyển hộ khẩu khi bán nhà
Theo khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày 01/7/2021, người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.
Tuy nhiên, trường hợp bán nhà bị xóa đăng ký thường trú tại Điều 24 quy định như sau:
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:…
h) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
Như vậy, mặc dù trách nhiệm đăng ký thường trú được “gia hạn” đến 12 tháng nhưng sau khi bán/chuyển nhà, công dân có thể sẽ bị xóa đăng ký thường trú ngay lập tức.
Theo dự thảo Thông tư hướng dẫn Luật Cư trú, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày xác định được người thuộc diện xóa đăng ký thường trú, cơ quan quản lý cư trú lập biên bản về việc xóa đăng ký thường trú. Biên bản này phải có xác nhận của đại diện chủ sở hữu chỗ ở hợp hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Cơ quan quản lý cư trú thực hiện xóa đăng ký thường trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và sổ đăng ký thường trú.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo cho Công an huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc Trung ương, thuộc tỉnh điều chỉnh hồ sơ đăng ký thường trú trong tàng thư hồ sơ cư trú.
Từ ngày 01/7/2021, ngay sau khi bán nhà, người dân nên chuyển hộ khẩu ngay lập tức nếu không thương lượng được với người mua nhà về việc giữ đăng ký thường trú. Nếu thỏa thuận được việc giữ thường trú hoặc chưa bị cơ quan có thẩm quyền xác định là đối tượng bị xóa thường trú, trong thời hạn 12 tháng nếu đủ điều kiện đăng ký thường trú, người dân cũng cần thì làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.
4.2. Thủ tục chuyển hộ khẩu sau khi bán nhà
Từ ngày 01/7/2021, việc chuyển hộ khẩu không cần phải có giấy chuyển hộ khẩu. Khi đến cư trú tại nơi ở mới và đủ điều kiện đăng ký thường trú, người dân nộp hồ sơ lên cơ quan quản lý cư trú để được đăng ký thường trú.
Đối với người mua nhà mới và đăng ký thường trú tại nhà ở đó, người dân cần chuẩn bị:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.
Nếu đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ, hồ sơ gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
4.3. Cách để không xóa hộ khẩu khi bán nhà
Cụ thể, điểm g và h khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020 quy định:
“Điều 24. Xóa đăng ký thường trú
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:....
g) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
h) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;”
Như vậy, với trường hợp người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình (nhà của mình) mà bán đi thì sẽ bị xóa đăng ký thường trú ngay nếu chủ nhà mới không đồng ý cho giữ lại hộ khẩu tại nhà đã bán hoặc chưa đăng ký thường trú ở chỗ ở mới trong vòng 12 tháng.
Trong trường hợp này công dân có thể thực hiện những cách sau để không bị xóa hộ khẩu:
- Đối với trường hợp điểm g thì công dân có thể lựa chọn 1 trong 2 cách sau:
+ Trong vòng 12 tháng sau khi bán nhà thì thực hiện đăng ký thường trú tại chỗ ở mới.
+ Thỏa thuận với chủ sở hữu mới của ngôi nhà cho chủ nhà cũ thuê, mượn hoặc ở nhờ đồng thời, cho phép người chủ cũ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó.
- Đối với trường hợp điểm h: Thỏa thuận với chủ sở hữu mới của ngôi nhà, cho phép người chủ cũ giữ đăng ký thường trú tại địa chỉ đó sau khi bán nhà.
Như vậy, việc người bán nhà đăng ký thường trú tại nhà đã bán phụ thuộc rất nhiều vào quyền của người chủ mới.
5. Đã đăng ký thường trú ở nhà thuê, trọ nhưng chuyển đi nơi khác
Theo điểm e khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú:
“Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này”
Trường hợp này được hiểu là công dân đã đăng ký thường trú ở nhà thuê, trọ nhưng sau đó chấm dứt việc thuê nên dẫn đến việc có thể sẽ bị xóa hộ khẩu.
Như vậy, công dân cần thực hiện việc đăng ký thường trú ở nơi ở mới trong vòng 12 tháng để không bị xóa hộ khẩu.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900 6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.