1. Có được làm thủ tục hoàn thuế online không ?

Xin chào Luật sư Minh Khuê, Tôi có vấn đề này thắc mắc xin được nhờ công ty giải đáp thắc mắc. Tôi đã làm tại công ty từ năm 2012. Đến tháng 11/2015 tôi nghỉ việc tại Công ty. Từ khi nghỉ việc đến nay tôi chưa đi làm ở đâu cả và cũng không có bất kỳ nguồn thu nhập nào phát sinh thêm. Tôi được biết tôi sẽ phải tự đi làm thủ tục hoàn thuế, nhưng không biết tôi có thể đi làm thủ tục ở Hà nội không hay tôi phải về nơi mình đăng ký thường trú để làm? Và thủ tục hoàn thuế trong trường hợp của tôi có khó khăn không? Tôi có thể làm thủ tục online không?
Rất mong nhận được hồi âm sớm từ phía quý công ty.Xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật thuế trực tuyến (24/7) gọi số: 1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

-Theo quy định tại khoản 5 điều 21 của Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung thông tư 156/2013/TT-BTC :

3. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

a) Nguyên tắc khai thuế

a.1) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, kể cả trường hợp được miễn thuế

=>Như vậy, việc bạn có thu nhâp từ việc chuyển nhượng bất động sản thì bạn vẫn phải làm quyết toán thuế.

- Theo khoản 1 điều 23 thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 156/2013/TT-BTC thì thủ tục hoàn thuế của bạn như sau:

1. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có uỷ quyền quyết toán thuế.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.

- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

=>Như vậy, cũng theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC thi bạn phải trực tiếp đi nộp hồ sơ quyêt toán thuế cho cơ quan thuế, không được làm thủ tục online nhé.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

2. Hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thừa từ chuyển quyền sử dụng đất ?

Ngày 19 tháng 12 năm 2013, Tổng Cục Thuế (Bộ Tài Chính) ban hành Công văn 4490/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thừa từ chuyển quyền sử dụng đất với nội dung như sau:
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
Số: 4490/TCT-KK
V/v: Hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thừa từ chuyển quyền sử dụng đất.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------
Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2013
Kính gửi:
- Công ty cổ phần tập đoàn Thái Tuấn;
- Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Tân Kỷ;
- Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh;
- Cục Thuế thành phố Đà Nẵng;
Trả lời công văn số 1451/CT-QLĐ ngày 08/05/2013 của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng; công văn số 119/CV /TAKCO/2013 ngày 16/05/2013 và công văn số 143/CV /TAKCO/2013 ngày 18/06/2013 của Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Tân Kỷ; công văn số 26/CV-2013 ngày 27/02/2013 và công văn số 52/CV-2013 ngày 12/06/2013 của Công ty cổ phần tập đoàn Thái Tuấn về việc hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nộp thừa từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất. Sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Điểm 3 Mục II Phần G hướng dẫn: "Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế … Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì khoản lỗ này không được bù trừ với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập khác mà được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm sau (nếu có). Thời gian chuyển lỗ tối đa không quá 5 năm liên tục, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ."
Điểm 1, Điểm 2 Mục III Phần G hướng dẫn:
"1. Doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản cho cơ quan thuế địa phương nơi có bất động sản chuyển nhượng.
Hồ sơ khai thuế, nộp thuế, chứng từ nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phát sinh tại địa phương nơi có bất động sản chuyển nhượng là căn cứ làm thủ tục quyết toán thuế nơi đặt trụ sở chính.
2. Đối với doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản.
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 09/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Kết thúc năm tính thuế khi lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong đó phải quyết toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp số thuế đã nộp theo thông báo khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng và được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm sau theo quy định."
- Căn cứ Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011 sửa đổi, bổ sung Điểm 2 Mục VII Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn cách xác định lỗ và chuyển lỗ.
- Căn cứ Mục VII Phần C Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007, Điều 28 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý số tiền thuế nộp thừa.
- Căn cứ tiết 6.2.1.4 Mục 6.2 Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua KBNN.
- Căn cứ Điều 53 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn trả tiền thuế khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt.
Trường hợp Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Tân Kỷ và Công ty cổ phần tập đoàn Thái Tuấn có trụ sở tại Hồ Chí Minh thực hiện khai thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo từng lần phát sinh, khi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại Đà Nẵng thì công ty kê khai và nộp thuế cho hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định với Cục Thuế Đà Nẵng. Kết thúc năm khi lập tờ khai quyết toán thuế TNDN tại trụ sở chính, công ty phải quyết toán riêng số thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng và được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm sau. Trường hợp phát sinh số thuế nộp thừa thì được hoàn trả hoặc bù trừ theo quy định.
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh căn cứ các quy định nêu trên hướng dẫn người nộp thuế làm thủ tục hoàn trả hoặc bù trừ tiền thuế nộp thừa, đồng thời xác định và phân bổ số tiền phải hoàn trả cho Cục Thuế thành phố Đà Nẵng theo hướng dẫn tại Tiết 6.2.1.4 Mục 6.2 Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 và Điều 53 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
Công văn này thay thế các công văn số 4203/TCT-KK ngày 22/11/2011, công văn số 523/TCT-KK ngày 17/2/2012, công văn số 1330/TCT-KK ngày 24/4/2013 của Tổng cục Thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh, Cục Thuế thành phố Đà Nẵng, Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Tân Kỷ, Công ty cổ phần tập đoàn Thái Tuấn được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Vụ PC, CST, NSNN (BTC);
- Vụ: PC, CS (TCT);
- Lưu: VT, KK (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Trần Văn Phu

3. Hoàn thuế giá trị gai tăng (GTGT) đối với hàng xuất khẩu ?

Ngày 17 tháng 3 năm 2004, Tổng Cục Thuế (Bộ Tài Chính) ban hành Công văn 723 TCT/DNNN hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu với nội dung như sau:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 723 TCT/DNNN
V/v hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu

Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2004

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Thái Bình

Trả lời công văn số 1308CT/NQD ngày 12 tháng 8 năm 2003 của Cục thuế tỉnh Thái Bình về việc khấu từ thuế và hoàn thuế đối với hàng xuất khẩu thủ tục chưa đầy đủ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ hướng dẫn tại điểm 1.1 Mục III Thông tư số 82/2002/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT thì:

1. Trường hợp đơn vị có đầy đủ các thủ tục hồ sơ theo quy định tại điểm 1.1 Mục III Thông tư số 82/2002/TT-BTC (nêu trên) thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng hoá xuất khẩu.

Trường hợp hàng hoá xuất khẩu có chênh lệch giữa tờ khai hải quan, hoá đơn thương mại (Invoice) với hoá đơn GTGT và tiền thanh toán qua ngân hàng, Cục thuế kiểm tra xác định số lượng hàng hoá thực xuất; căn cứ vào hợp đồng đơn vị ký với nước ngoài, hoá đơn GTGT xuất hàng cho nước ngoài và chứng từ thanh toán với thương nhân nước ngoài để hoàn thuế GTGT cho đơn vị theo hàng thực tế xuất khẩu.

Trường hợp hàng hoá không đủ điều kiện để áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào liên quan đến hàng hoá xuất khẩu. Thuế GTGT đầu vào được tính vào chi phí hoặc giá thành hàng hoá xuất khẩu.

2. Về các hành vi gian lận trong kê khai thuế, hoàn thuế:

Tại điểm 3, mục VI Thông tư số 82/2002/TT-BTC (nêu trên) có quy định về các hành vi được coi là hành vi gian lận trong kê khai thuế, hoàn thuế.

Cơ quan thuế trong trong trình kiểm tra số liệu, xác định số thuế được hoàn tại cơ quan thuế, nếu phát hiện hồ sơ có dấu hiệu nghi vấn, đối tượng hoàn thuế vi phạm quy định của Luật thuế, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, thanh tra hoàn thuế tại cơ sở trước khi hoàn thuế.

Trường hợp qua kiểm tra, thanh tra phát triển cơ sở kinh doanh có hành vi gian lận trong kê khai nộp thuế, hoàn thuế thì cơ quan thuế dừng hoàn thuế (nếu chưa hoàn) hoặc thu hồi số thuế đã hoàn và xử lý theo quy định của các Luật hiện hành đối với từng trường hợp cụ thể.

3. Đối với trường hợp Doanh nghiệp HQ của Việt Nam xuất khẩu hàng hoá sang Hàn Quốc cho Công ty X (Hàn Quốc), hồ sơ hàng xuất khẩu gồm có hợp đồng xuất khẩu ký với Công ty X, hoá đơn GTGT xuất cho Công ty X, Tờ khai Hải quan có xác nhận của cơ quan Hải quan về hàng thực xuất khẩu, chứng từ thanh toán do Công ty X thanh toán (50%) và ông giám đốc Công ty X thanh toán (50%) thì hàng hoá xuất khẩu trong trường hợp này được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

4. Đối với trường hợp Doanh nghiệp tư nhân TT xuất khẩu hàng hoá nhưng bên nước ngoài trả 87% số tiền thanh toán bằng hình thức L/C vào tài khoản của Doanh nghiệp còn 13% số tiền còn lại được nước ngoài trả vào tài khoản cá nhân Giám đốc Doanh nghiệp thì Doanh nghiệp chỉ được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với số hàng hoá tương ứng với số tiền nước ngoài thanh toán trả vào tài khoản của Doanh nghiệp.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Thái Bình biết và thực hiện.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Thị Cúc

4. Thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với vận tải quốc tế ?

Ngày 28 tháng 12 năm 2018, Tổng Cục Thuế ban hành Công văn 5427/TCT-CS 2018 hoàn thuế giá trị gia tăng đối với vận tải quốc tế với nội dung như sau:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5427/TCT-CS
V/v: thuế GTGT

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2018

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Nghệ An

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3934/CT-TTHT ngày 02/11/2018 của Cục thuế tỉnh Nghệ An hỏi về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với vận tải quốc tế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Ngày 30/12/2016, Bộ Tài chính đã có công văn số 18998/BTC-CST trả lời Tổng công ty Hàng hải Việt Nam về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp hoạt động vận tải quốc tế có cung cấp dịch vụ vận tải quốc tế (bản chụp công văn 18998/BTC-CST đính kèm).

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Nghệ An căn cứ quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại công văn số 18998/BTC-CST nêu trên để xử lý.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Nghệ An được biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr. Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

5. Hoàn thuế giá trị gia tăng cho cơ sở kinh doanh mới thành lập ?

Ngày 20 tháng 09 năm 2017, Tổng Cục Thuế (Bộ Tài Chính) ban hành Công văn 4267/TCT-KK 2017 hoàn thuế giá trị gia tăng cho cơ sở kinh doanh mới thành lập với nội dung như sau:

BỘ TÀI CHÍNH
TNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4267/TCT-KK
V/v hoàn thuế giá trị gia tăng

Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2017

Kính gửi: Cục Thuế Thành phố Hải Phòng

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3204/CT-THNVDT ngày 05/4/2017 của Cục Thuế TP Hải Phòng về việc hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điều 7, Điều 32, Điều 36 và Phụ lục 4 Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014;

- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Luật 106/2016/QH13 ngày 19 tháng 4 năm 2016 sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Luật thuế GTGT 13/2008/QH12;

- Căn cứ điểm a Khoản 12 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính;

- Căn cứ khoản Khoản 3c Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính;

- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính;

- Căn cứ Điểm 5 công văn số 4943/TCT-KK ngày 23/11/2015 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư;

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và theo báo cáo của Cục Thuế Thành phố Hải Phòng thì:

Vướng mắc liên quan đến giải quyết hoàn thuế đối với dự án đầu tư phát sinh doanh thu, Bộ Tài chính đã có công văn số 11115/BTC-TCT ngày 21/8/2017 về việc chính sách thuế trả lời Công ty Cổ phần tập đoàn Vina Top về việc hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư (bản photocopy kèm theo). Đề nghị Cục Thuê nghiên cứu nội dung hướng dẫn của công văn nêu trên đhướng dẫn, trả lời Công ty Cổ phần du thuyền Pelican Hạ Long - Cát Bà.

Tổng cục thuế thông báo để Cục Thuế Thành phố Hải Phòng được biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CS, PC (TCT);
- Web
site TCT;
- Lưu: VT, KK(2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Đào Ngọc Sơn

6. Thủ tục hoàn thuế nhập khẩu hàng tái xuất trả lại chủ hàng ?

Ngày 23 tháng 12 năm 2008, Tổng Cục Hải Quan ban hành Công văn 6693/TCHQ-KTTT hoàn thuế nhập khẩu hàng tái xuất trả lại chủ hàng với nội dung như sau:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 6693/TCHQ-KTTT
V/v hoàn thuế nhập khẩu hàng tái xuất trả lại chủ hàng

Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2008

Kính gửi: - Công ty TNHH Đầu tư và Thương MạiTân Quang
(Số 5 nhà E TT giống cây trồng - Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội)

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 09/TQ-CV ngày14/12/2008 của Công ty TNHH Đầu tư và Thương Mại Tân Quang về việc hoàn thuếnhập khẩu hàng tái xuất trả lại chủ hàng. Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Theo quy định tại điểm 8 mục I và điểm 14 mục II, phần EThông tư 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối với hànghoá nhập khẩu nhưng phải xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sangnước thứ ba thì được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương đương với sốlượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu.

Trường hợp của Công ty TNHH Đầu tư và Thương Mại Tân Quangnhập khẩu lô hàng gà đông lạnh, do lô hàng nhập khẩu không đúng quy cách vềtiêu chuẩn chất lượng nên phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài, nếu đápứng đủ điều kiện và có đủ hồ sơ theo hướng dẫn tại điểm 8, mục I và điểm 14,mục II phần E Thông tư 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính và hướngdẫn tại công văn số 6100/TCHQ-GSQL ngày 27/11/2008 của Tổng cục Hải quan thìđược xét hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.

Tổng cục Hải quan có ý kiến để Công ty TNHH Đầu tư và ThươngMại Tân Quang biết và liên hệ với Cục Hải quan thành phố Hải Phòng để được giảiquyết cụ thể./.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KIỂM TRA THU THUẾ - XNK
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Ngọc Hưng