Mục lục bài viết
Xin chào luật sư. Cho tôi xin hỏi: Tôi có mua một mảnh đất diện tích 81 mét vuông (6 x 13,5) Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi rõ mục đích sử dụng là "đất ở lâu dài" , nhưng có phần ghi chú "trong đó có 18 mét vuông thuộc hành lang an toàn đê". Vậy xin cho tôi được hỏi tôi có được xây nhà kiên cố trên toàn mảnh đất ko hoặc nếu vi phạm vào một phần trong 18m vuông trên thì bị xử lý như thế nào. Xin cảm ơn.
Trả lời:
1. Cơ sở pháp lý bảo vệ hành lang an toàn đê điều
- Luật Đê điều 2006;
- Nghị định 104/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017.
2. Quy định về việc xây dựng liên quan đến hành lang an toàn đê
Thứ nhất, Việc xây dựng nhà ở trên hành lang bảo vệ đê điều:
Theo quy định tại khoản 5, Điều 7 quy định không cho phép xây dựng công trình, nhà ở trong phạm vi bảo vệ đê điều, trừ công trình phục vụ phòng, chống lũ, lụt, bão, công trình phụ trợ và công trình đặc biệt.
"Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm1. Phá hoại đê điều.2. Nổ, phá gây nguy hại đến thân đê, trừ trường hợp khẩn cấp được người có thẩm quyền quy định tại Điều 34 của Luật này quyết định nổ, phá nhằm phân lũ, làm chậm lũ để hộ đê.3. Vận hành trái quy chuẩn kỹ thuật đối với công trình phân lũ, làm chậm lũ, cống qua đê, công trình tràn sự cố, cửa khẩu qua đê, trạm bơm, âu thuyền trong phạm vi bảo vệ đê điều.4. Vận hành hồ chứa nước thượng lưu trái quy chuẩn kỹ thuật gây ảnh hưởng đến đê điều.5. Xây dựng công trình, nhà ở trong phạm vi bảo vệ đê điều, trừ công trình phục vụ phòng, chống lũ, lụt, bão, công trình phụ trợ và công trình đặc biệt.6. Sử dụng xe cơ giới vượt quá tải trọng cho phép đi trên đê; sử dụng xe cơ giới đi trên đê khi có biển cấm trong trường hợp đê có sự cố hoặc có lũ, lụt, bão, trừ xe kiểm tra đê, xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cứu thương, cứu hỏa.7. Đổ chất thải trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông, lòng sông; để vật liệu trên đê, trừ vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão.8. Chiếm dụng, sử dụng hoặc di chuyển trái phép vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão.9. Phá hoại cây chắn sóng bảo vệ đê, trừ trường hợp khai thác cây chắn sóng quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.10. Khai thác đất, đá, cát, sỏi, khoáng sản khác; đào ao, giếng trong phạm vi bảo vệ đê điều và các hoạt động khác gây cản trở dòng chảy và thoát lũ.11. Sử dụng sai mục đích ngân sách đầu tư cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa và bảo vệ đê điều."- Luật Đê Điều 2006.
Thứ hai, Mức xử phạt vi phạm:
* Phạt tiền:
Đối với hành vi xây dựng công trình, nhà ở trong phạm vi bảo vệ đê điều, trừ công trình phục vụ phòng, chống, lũ, lụt, bão công trình phụ trợ và công trình đặc biệt sẽ bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.
"Điều 20. Vi phạm các quy định tại Điều 7 của Luật đê điều:6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Để vật liệu ở lòng sông, bãi sông gây cản trở dòng chảy, thoát lũ và trong hành lang bảo vệ đê điều với khối lượng từ 200 m3 trở lên;b) Xây dựng công trình, nhà ở trong phạm vi bảo vệ đê điều, trừ công trình phục vụ phòng, chống lũ, lụt, bão, công trình phụ trợ và công trình đặc biệt;"- Nghị định 104/2007/NĐ-CP
* Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng đối với hành vi vi phạm.
" Điều 20. Vi phạm các quy định tại Điều 7 của Luật đê điều9. Biện pháp khắc phục hậu quả:c) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.- Nghị định 104/2007/NĐ-CP
Như vậy: Đối với trường hợp của bạn sẽ không được phép xây dựng nhà ở trên phần đất thuộc hành lang bảo vệ Đê điều, với hành vi vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 60 triệu đồng, đồng thời bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.
3. Cấp sổ đỏ đối với đất liên quan đến hành lang an toàn?
Thưa luật sư, Năm nhà nước bán đất làm điện bố mẹ tôi có mua một thửa có diện tích 110m.nhưng từ đó tới giờ chưa được cấp giấy CNQSĐ.trong suốt thời gian đó bố mẹ tôi sử dụng để trồng chuối,trồng rau,đến nay mẹ tôi muốn xin cấp giấy CNQSĐ thi xã trả lời la đất nhà tôi sau nay sẽ bị thu hồi làm hành lang giao thông nên không cấp giấy CNQSĐ được.tôi đang thắc mắc tại sao bố mẹ tôi làm giấy CNQSĐ sau những hộ khác cùng trục đường chỉ có 1 năm ma họ được cấp còn mẹ tôi thi lại không được.thế đã đành, mới đầu năm huyện vào đo hành lang giao thông cắm đất nói rằng đất của bố mẹ tôi bị thu hồi làm hành lang 14m tính từ tim đường vào.mẹ tôi chấp nhận thôi thì làm giấy CNQSĐ cho diện tích đất còn lại.
Vậy mà chỉ vài tháng sau xin cấp giấy CNQSĐ thi xã lại nói la dự kiến sẽ thu hồi 21m tính từ tim đường nên hết đất rồi còn cấp gì? vậy là hơn 200m đất của bố mẹ tôi bỗng dưng biến thành hành lang 1 cách không rõ ràng va chúng tôi cũng không hiểu rõ từ " dự kiến"sẽ la bao lâu còn những nhà lam giấy CNQSĐ trước bố mẹ tôi thì sao? cùng 1 khu đất chỉ xin cấp giấy sớm 1 chút thi là đất thổ cư muộn hơn thi la hành lang không có giấy. Trường hợp của gia đình tôi xin nhờ luật sư tư vấn.liệu bố mẹ tôi có được cấp giấy CNQSĐ đất không và nếu được cấp thi chúng tôi phải làm những gì? Gia đình tôi xin cảm ơn!
Trả lời:
Theo thông tin mà bạn cung cấp không rõ là thời điểm bố mẹ bạn sinh sống trên mảnh đất này, không rõ đây là hình thức Nhà nước giao đất, cho thuê đất hay “nhà nước bán đất” là hình thức đấu thầu quyền sử dụng đất cho nên rất khó để chúng tôi xác định gia đình bạn có đủ điều kiện để xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không.
Căn cứ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Luật đất đai năm 2013. Tức muốn được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điều 100 và điều 101 Luật đất đai, cụ thể:
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:….
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.….
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Thứ hai, về diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn được quy định sau:
Điều 157. Đất xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
1. Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn bao gồm đất xây dựng các hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình này”.
Khi đó nếu việc sử dụng đất của gia đình gây ảnh hưởng đến an toàn hành lang công trình thì diện tích đất này có thể bị thu hồi, không được cấp GCNQSDĐ và không được phép tự ý sửa chữa; gia đình mình sẽ được bồi thường bằng phần diện tích có giá trị tương đương theo quy định tại điểm a khoản 4 điều 56 Luật đất đai 2013:
"4. Tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định sau:
a) Trường hợp sử dụng đất có ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình hoặc trường hợp hoạt động của công trình có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người sử dụng đất thì cơ quan có chức năng quản lý nhà nước đối với công trình tiến hành thẩm định mức độ ảnh hưởng, nếu phải thu hồi đất thì đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để quyết định thu hồi đất đó. Người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất đã có từ trước khi hành lang an toàn công trình được công bố, tái định cư theo quy định của pháp luật".
Đồng thời nếu như đất của gia đình mình không thuộc trường hợp trên thì đối với đất trong hành lang an toàn người sử dụng đất vẫn có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 56 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
“c) Đất trong hành lang an toàn công trình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, trừ trường hợp đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất”.
Như vậy khi này bạn sẽ đối chiếu nội dung tư vấn với trường hợp thực tế để xác định điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Gia đình bạn cũng có thể liên lạc trực tiếp với Ủy ban nhân dân xã, phường nơi có đất, cơ quan hiện nay có những thông tin về tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất tại địa phương để được yêu cầu giải quyết, trường hợp khác gia đình bạn có thể gửi hồ sơ xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đến Phòng Tài nguyên môi trường quận/huyện.
4. Đất như thế nào thì thuộc hành lang kênh mương?
Hành lang bảo vệ nguồn nước là hành lang an toàn hay hành lang bảo vệ nguồn nước sông, ngòi, kênh, rạch. Theo quy định tại Điều 31 Luật tài nguyên nước 2012 quy định những nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ:
“Điều 31. Hành lang bảo vệ nguồn nước
1. Nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ bao gồm:
a) Hồ chứa thủy điện, thủy lợi và các hồ chứa nước khác;
b) Hồ tự nhiên, nhân tạo ở các đô thị, khu dân cư tập trung; hồ, ao lớn có chức năng điều hòa ở các khu vực khác; đầm, phá tự nhiên;
c) Sông, suối, kênh, rạch là nguồn cấp nước, trục tiêu nước hoặc có tầm quan trọng đối với các hoạt động phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ môi trường;
d) Các nguồn nước liên quan đến hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, có giá trị cao về đa dạng sinh học, bảo tồn văn hóa và bảo vệ, phát triển hệ sinh thái tự nhiên.
2. Tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa quy định tại điểm a khoản 1 Điều này có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định và bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hồ chứa để quản lý, bảo vệ.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định cụ thể việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.”
5. Phạm vi hành lang kênh mương:
Theo Điều 9 Nghị định 43/2015/NĐ-CP quy định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông, suối, kênh, rạch như sau:
“1. Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này, phạm vi của hành lang bảo vệ nguồn nước quy định như sau:
a) Không nhỏ hơn 10 m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung hoặc được quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư tập trung;
b) Không nhỏ hơn 05 m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch không chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung;
c) Trường hợp đoạn sông, suối, kênh, rạch bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ vào diễn biến lòng dẫn, tình trạng sạt, lở để quyết định phạm vi hành lang bảo vệ nhằm đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân, hạn chế các nguyên nhân gây sạt, lở bờ, bảo vệ sự ổn định của bờ;
d) Trường hợp đoạn sông, suối, kênh, rạch đã được kè bờ chống sạt, lở, lấn chiếm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phạm vi của hành lang bảo vệ nguồn nước nhỏ hơn phạm vi tối thiểu được quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
2. Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này, phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước quy định như sau:
a) Không nhỏ hơn 20 m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung hoặc được quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư tập trung;
b) Không nhỏ hơn 15 m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch không chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung.
3. Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này, phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước không nhỏ hơn 30 m tính từ mép bờ hoặc bao gồm toàn bộ vùng đất ngập nước ven sông, suối, kênh, rạch.
4. Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phạm vi cụ thể của hành lang bảo vệ nguồn nước.
5. Trường hợp hành lang bảo vệ nguồn nước có từ hai chức năng trở lên thì phạm vi tối thiểu của hành lang được xác định theo chức năng có phạm vi tối thiểu rộng nhất.
6. Trường hợp hành lang bảo vệ nguồn nước quy định tại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này nhưng ở các đoạn sông, suối, kênh, rạch có công trình đê điều, các tuyến đường sắt, đường bộ hoặc các công trình kết cấu hạ tầng khác ở ven nguồn nước thì phạm vi tối đa của hành lang bảo vệ nguồn nước không vượt quá chỉ giới hành lang bảo vệ đê về phía sông hoặc hành lang an toàn của các công trình đó về phía bờ.
7. Trường hợp kênh, rạch thuộc hệ thống công trình thủy lợi thì thực hiện lập và quản lý hành lang bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình thủy lợi.
8. Trường hợp sông, suối, kênh, rạch nằm trong khu vực bảo tồn thiên nhiên hoặc nằm trong phạm vi bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa.”
– Chức năng hành lang bảo vệ nguồn nước: Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 43/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 4. Chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước
1. Hành lang bảo vệ nguồn nước được lập để thực hiện các chức năng sau đây:
a) Bảo vệ sự ổn định của bờ và phòng, chống lấn chiếm đất ven nguồn nước;
b) Phòng, chống các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước;
c) Bảo vệ, bảo tồn và phát triển hệ sinh thái thủy sinh, các loài động, thực vật tự nhiên ven nguồn nước;
d) Tạo không gian cho các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí, bảo tồn và phát triển các giá trị về lịch sử, văn hóa, du lịch, tín ngưỡng liên quan đến nguồn nước.”
Như vậy, bạn có thể căn cứ vào chức năng kênh mương nơi bạn để biết được phạm vi hành lang bảo vệ kênh mương đó.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.