Kính thưa quý khách hàng!

Công ty Luật TNHH MINH KHUÊ xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Chúng tôi nhận được yêu cầu của quý khách liên quan đến nội dung cụ thể như sau:

NỘI DUNG YÊU CẦU

Chào Luật sư, Công ty chúng tôi muốn thực hiện chính sách bán hàng giảm giá ưu đãi cho nhân viên của công ty. Luật sư cho hỏi:

1. Chính sách này có cần đề cập chi tiết trên Hợp đồng lao động hay không? Nếu có thì cần chi tiết như thế nào?

2. Việc thực hiện chính sách giảm giá bán này có phải đăng ký với Sở Công Thương không? Nếu có thì đăng ký như thế nào? Có cần liệt kê danh sách nhân viên khi đăng ký?

3. Việc giảm giá bán cho nhân viên có được xem là phần nhân viên được hưởng lợi và chịu thuê TNCN hay không? Xin cảm ơn.

TRẢ LỜI:

CĂN CỨ PHÁP LÝ

- Luật lao động 201.2;

- Luật Thương mại 2005;

- Nghị định 81/2018/NĐ-CP hướng dẫn luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;

- Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành;

NỘI DUNG TƯ VẤN

Để Qúy khách hiểu rõ vấn đề, Luật Minh Khuê sẽ tiến hành trả lời theo từng câu hỏi của thể như sau:

Câu hỏi 1: Chính sách này có cần đề cập chi tiết trên Hợp đồng lao động hay không? Nếu có thì cần chi tiết như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Luật lao động 2019: Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Nếu công ty Qúy khách thực hiện chính sách bán hàng giảm giá ưu đãi cho nhân viên của công ty, công ty nên đề cập đến chính sách này trong hợp đồng. Trường hợp Qúy khách không đề cập trong hợp đồng, công ty cũng có thể quy định trong Quy chế hoặc nội quy riêng của công ty.

Nếu quy định, công ty nên đề cập đến các vấn đề như:

- Điều kiện được mua hàng giảm giá;

- Các mặt hàng được giảm giá

- Hạn chế số lượng

- Đặt ra các hành vi nghiêm cấm nhân viên lợi dụng việc mua hàng giảm giá để thực hiện những hoạt động ảnh hưởng đến lợi ích của công ty.

- Bồi thường khi nhân viên vi phạm

- Quy định các chế tài khác...

- Ngoài ra, công ty có thể thêm nhiều điều khoản phù hợp với tình hỉnh kinh doanh, quản lý và định hướng của công ty.

Câu hỏi 2: Việc thực hiện chính sách giảm giá bán này có phải đăng ký với Sở Công Thương không? Nếu có thì đăng ký như thế nào? Có cần liệt kê danh sách nhân viên khi đăng ký?

Trả lời:

Giảm giá là hình thức khuyến mại được quy định tại Điều 10 Nghị định 81/2018/NĐ-CP là hình thức phải thực hiện thủ tục Thông báo khuyến mại.

Điều 10. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo (khuyến mại bằng hình thức giảm giá)

1. Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào phải tuân thủ quy định tại Điều 7 Nghị định này.

2. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước định giá cụ thể.

3. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá ti thiu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.

4. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ.

5. Tổng thời gian thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 120 ngày trong một năm, không bao gồm thời gian thực hiện khuyến mại của các chương trình khuyến mại bng hình thức giảm giá trong khuôn khcác chương trình khuyến mại tập trung và các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định:

"Điều 17. Thông báo hoạt động khuyến mại

1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này. Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, căn cứ theo thời gian ghi nhận trên hệ thống thư điện tử hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến).

2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này:

a) Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại Khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;

b) Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.

3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức thông báo sau:

a) Nộp 01 hồ sơ thông báo qua đường bưu điện đến các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;

b) Nộp 01 hồ sơ thông báo trực tiếp tại trụ sở các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;

c) Nộp 01 hồ sơ thông báo qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan Thông báo thực hiện khuyến mại có chữ ký và đóng dấu của thương nhân đến địa chỉ thư điện tử đã được các Sở Công Thương công bố;

d) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Sở Công Thương cung cấp.

4. Hồ sơ thông báo bao gồm 01 Thông báo thực hiện khuyến mại theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Nội dung thông báo thực hiện khuyến mại bao gồm:

a) Tên thương nhân thực hiện khuyến mại;

b) Tên chương trình khuyến mại;

c) Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại);

d) Hình thức khuyến mại;

đ) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;

e) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng);

g) Thời gian thực hiện khuyến mại;

h) Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại);

i) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại;

k) Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại.

l) Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại thì phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình.

6. Thông tin về chương trình khuyến mại mà thương nhân đã thông báo phải được cơ quan quản lý nhà nước công khai bằng các hình thức phù hợp (văn bản, trang tin điện tử hoặc các hình thức khác có tác dụng tương đương) và không sớm hơn thời gian bắt đầu của chương trình khuyến mại. Nội dung thông tin phải công khai bao gồm:

a) Tên thương nhân thực hiện;

b) Nội dung chi tiết chương trình;

c) Thời gian thực hiện khuyến mại;

d) Địa bàn thực hiện khuyến mại."

Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này:

- Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại Khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;

- Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.

Như vậy, hoạt động bán hàng giảm giá ưu đãi cho nhân viên là hoạt động bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó. Trường hợp thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng từ 100 triệu đồng trở lên phải thông báo cho Sở công thương.

Thủ tục đăng ký chương trình khuyến mại: (nếu tổng giá trị quà tặng từ 100 triệu đồng trở)

- Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại

- Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức thông báo sau:

+ Nộp 01 hồ sơ thông báo qua đường bưu điện đến các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;

+ Nộp 01 hồ sơ thông báo trực tiếp tại trụ sở các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;

+ Nộp 01 hồ sơ thông báo qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan Thông báo thực hiện khuyến mại có chữ ký và đóng dấu của thương nhân đến địa chỉ thư điện tử đã được các Sở Công Thương công bố;

+ Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Sở Công Thương cung cấp.

- Hồ sơ thông báo bao gồm 01 Thông báo thực hiện khuyến mại theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 81/2018/NĐ-CP.

Câu hỏi 3: Việc giảm giá bán cho nhân viên có được xem là phần nhân viên được hưởng lợi và chịu thuê TNCN hay không?

Trả lời:

Khoản 6 Điều 2 thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân

Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

6. Thu nhập từ trúng thưởng

Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:

a) Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng.

b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.

c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.

d) Trúng thưởng trong các casino được pháp luật cho phép hoạt động.

đ) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.”

Trường hợp khuyến mại của Qúy khách thực hiện là giảm giá, không phải theo hình thức trúng thưởng. Vì vậy, theo quan điểm của Luật Minh Khuê Việc giảm giá bán cho nhân viên không thuộc các khoản thu nhập chịu thuế theo quy định trên.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi vềTư vấn về bán hàng giảm giá”. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và hồ sơ do quý khách cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để quý khách tham khảo. Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn!

Bộ phận tư vấn Pháp luật

Công ty Luật TNHH Minh Khuê