1. Danh mục các chất ma tuý và tiền chất

Ngày 25/8/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định 57/2022/NĐ-CP quy định về các danh mục chất ma tuý và tiền chất, trong đó, danh mục các chất ma túy và tiền chất được quy định tại Điều 1 Nghị định 57/2022/NĐ-CP, bao gồm:

- Danh mục I: Các chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời sống xã hội; việc sử dụng các chất này trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền.

- Danh mục II: Các chất ma túy được sử dụng hạn chế trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

- Danh mục III: Các chất ma túy được sử dụng trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế, thú y theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

- Danh mục IV: Các tiền chất (IVA: Các tiền chất thiết yếu, tham gia vào cấu trúc chất ma túy; IVB: Các tiền chất là hóa chất, dung môi, chất xúc tác dùng trong quá trình sản xuất chất ma túy).

(Theo Điều 1 Nghị định 73/2018/NĐ-CP trước đây, các tiền chất được quy định là tiền chất sử dụng vì mục đích quốc phòng, an ninh do Bộ Công an quản lý và cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu. Các tiền chất sử dụng trong lĩnh vực thú y do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý và cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu.)

Nghị định 57/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 8 năm 2022 và thay thế cho các Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất; Nghị định số 60/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất.

2.  Danh mục các tiền chất ma túy áp dụng theo Nghị định 57/2022/NĐ-CP

 

STT Tên chất Tên khoa học Mã thông tin CAS Mã số hàng hóa Cơ quan quản lý
1 1 -boc-4-AP tert-Butyl 4-(phenylamino) piperidine-1-carboxylate 125541-22-2   Bộ Công an
2 1-phenyl-2-propanone (P2P) 1-phenyl-2-propanone     Bộ Công Thương
3 3,4-MDP-2P-methyl glycidate (PMK glycidate) 2-oxiranecarboxylic acid,3-(1,3-benzodioxol-5-yl)-2-methyl-, methyl ester     Bộ Công an
4 3,4-MDP-2P-methyl glycidic acid (PMK glycidic acid) 2-oxiranecarboxylic acid, 3-(1,3-benzo dioxol-5-yl)-2-methyl-     Bộ Công an
5 4-ANPP * 4-aminophenyl-1-phenethylpiperidine     Bộ Công an
6 4-AP N-Phenyl-4-piperidinamine 23056-29-3   Bộ Công an
7 Acetic anhydride Acetic oxide 108-24-7 2915.24.00 Bộ Công Thương
8 Alpha-phenyl acetoacetonitrile (APAAN) 3-oxo-2-phenylbutanenitrile 4468-48-8 2926.40.00 Bộ Công Thương
9 Alpha-phenylaceto acetamide (APAA) 3-oxo-2-phenylbutanamide 4433-77-6 2924.29.90 Bộ Công an
10 Alpha-bromo-(o-chlorophenyl)-cyclopentyl ketone Alpha-bromo-(o-chlorophenyl)-cyclopentyl ketone     Bộ Công an
11 Anthranilic acid* 2 - Aminobenzoic acid 118-92-3 2922.43.00 Bộ Công Thương
12 Benzaldehyde Benzaldehyde 100-52-7 2912.21.00 Bộ Công Thương
13 Benzyl cyanide 2-Phenylacetonenitrile 140-29-4 2926.90.00 Bộ Công Thương
14 Cyclopentyl bromide Bromocyclopentane 137-43-9 2903.89.90 Bộ Công Thương
15 Cyclopentyl chloride Chlorocyclopentane 930-28-9 2903.89.00 Bộ Công Thương
16 Cyclopentyl magnesium bromide Cyclopentyl magnesium bromide 33240-34-5 2903.89.00 Bộ Công Thương
17 Ephedrine* (1R,2R)-2-methy lamino-1-phenyl propan - 1 - ol 299-42-3 2939.41.00 Bộ Y tế
18 Ergometrine* N - (2 - hydroxy - 1 - methylethyl) - D (+) - lysergamide 60-79-7 2939.61.00 Bộ Y tế
19 Ergotamine* Ergotaman-3’,6’,18 - trione, 12-hydroxy-2-methyl -5’- (phenylmethyl) -(5’a) 113-15-5 2939.62.00 Bộ Y tế
20 Gamma-butyro lactone (GBL) Dihidrofuran-2(3H)-one 96-48-0 2932.20.90 Bộ Công Thương
21 Hydroxylimine 1-hydroxycyclopentyl -(o-chlorophenyl)-ketone-N-methylimine 90717-16-1 2925.29.00 Bộ Công an
22 Isosafrole 1,3 - Benzodioxole - 5 - (1 - propenyl) 120-58-1 2932.91.00 Bộ Công Thương
23 Lysergic acid* (8b) - 9,10 - didehydro - 6 - methylergolin - 8 - carboxylic acid 82-58-6 2939.63.00 Bộ Công Thương
24 Methyl alpha-phenyl acetoacetate (MAPA) Methyl 3-oxo-2-phenylbutanoate 16648-44-5 2918.30.00 Bộ Công an
25 N-acetylanthranilic acid* 1 - Acetylamino - 2 - carboxybenzene 89-52-1 2924.23.00 Bộ Công Thương
26 N-Ethylephedrine* 1-Ethylephedrine 7681-79-0 2939.49.90 Bộ Y tế
27 N-Ethyl pseudoephedrine* Ethyl methylamino-phenyl-propane -1-ol 258827- 65-5 2939.49.90 Bộ Y tế
28 N-Methylephedrine* (1R,2S)-2-(Dimethylamino)-1-phenyl--1-propanol 552-79-4 2939.49.90 Bộ Y tế
29 N-Methyl pseudoephedrine* Dimethylamino-phenyl-propane-1-ol 51018-28- 1 2939.49.90 Bộ Y tế
30 Norephedrine (Phenylpropanolamine) α-(1-Aminoethyl) enzylalcohol 14838-15-4 2939.44.00 Bộ Công an
31 Norfentanyl N-phenyl-N-4-piperidinyl-propanamide 1609-66-1   Bộ Công an
32 N-Phenethyl-4-piperidinone (NPP) 1- (2-Phenylethyl) piperidine-4-one 39742-60 2933.39.90 Bộ Công an
33 o-Chlorobenzonitrile 2-Chlorobenzonitrile 873-32-5 2926.90.00 Bộ Công Thương
34 o-Bromobenzonitrile 2-Bromobenzonitrile 2042-37-7 2926.90.00 Bộ Công Thương
35 o-Chlorophenyl cyclopentyl ketone 2-Chlorophenyl cyclopentyl ketone 6740-85-8 2914.29.90 Bộ Công an
36 Phenylacetic acid* Benzeneacetic acid 103-82-2 2916.34.00 Bộ Công Thương
37 Piperidine* Cyclopentimine 110-89-4 2933.32.00 Bộ Công Thương
38 Piperonal* 1,3-Benzodioxole-5-carbaldehyde 120-57-0 2932.93.00 Bộ Công Thương
39 Piperonyl methyl ketone 3,4 - methylenedioxyphenyl-2-propanone 4676-39-5 2932.92.00 Bộ Công Thương
40 Propiophenone 1-phenyl-1-propanone 93-55-0 2914.39.00 Bộ Công Thương
41 Pseudoephedrine* (1S, 2S) - 2-methylamino -1- phenyl propane -1-ol 90-82-4 2939.42.00 Bộ Y tế
42 Safrole 5-(prop-2-en-1-yl)-2H-1,3-benzodioxole 94-59-7 2932.94.00 Bộ Công Thương

3. Tác hại của ma túy kích thích

- Ma túy kích thích đầu tiên là amphetamine. Do tính kích thích, trước đây amphetamin được dùng dùng làm thuốc (tên biệt dược Maxiton) để thức chống lại cơn buồn ngủ. Ampetamin bị cấm dùng làm thuốc từ lâu và bị liệt vào ma túy.

- Ma túy kích thích thứ hai lạm dụng hiện nay là thuốc lắc. Về mặt hóa học, thuốc lắc là hợp chất hóa học có tên 3 - 4 - methylendioxymethamphetamin (viết tắt MDMA). MDMA đã được tổng hợp cách đây hơn 80 năm dựa vào cấu trúc cơ bản của amphetamin. MDMA không được dùng như thuốc trong lĩnh vực điều trị mà lại được dùng như loại ma túy mang khoái cảm, ảo giác đến cho người nghiện và được đặt tên là ecstasy và ở ta gọi là thuốc lắc.

- Ma túy đá thực chất là hóa chất tổng hợp từ thuốc kích thích amphetamine, có tên khoa học là methamphetamin (trước đây còn xuất hiện với tên dược phẩm là Methedrine nên còn được gọi tắt là Met). Dân chơi ở xứ ta gọi ma túy đá vì tiếng lóng dân chơi Anh Mỹ gọi là ice (nước đá) do có dạng tinh thể trong suốt. 

- Cây khat mới được du nhập vào nước ta một cách bất hợp pháp (chính quyền đã thu giữ hàng tấn cây khat). Đây là một loài thực vật có tên khoa học Catha edulis. Nó còn được gọi là cây thiên đường vì có tác dụng: người dùng nó buồn bã sẽ trở nên yêu đời, vui vẻ. Nó có nguồn gốc ở các nước châu Phi và các nước Trung Đông, và dùng để nhai từ hàng ngàn năm trước. Trong cây khat có chứa hợp chất alkaloid monoamine có tên cathinone. Hợp chất này có tác dụng giống như amphetamine (kích thích làm tỉnh táo, chán ăn, ảo giác…) nên có thể xếp vào ma túy kích thích.

Về mặt tác dụng dược lý, khi thử trên súc vật, ma túy đá hay thuốc lắc cho thấy có tác dụng hỗn hợp của sự kích thích hệ thần kinh trung ương và gây ảo giác bằng cách ảnh hưởng đến các chất sinh học trung gian của não là serotonin và dopamin, đặc biệt đối với serotonin. Do tác động đến chức năng “sinh serotonin” của não mà ma túy kích thích gây nên hội chứng gọi là “hội chứng serotonin” (serotonin syndrome) gây thay đổi cách cư xử, thái độ, ma túy kích thích còn gây tăng thân nhiệt (người nóng lên như bị sốt). Quan trọng hơn hết là chúng gây độc tính đối với não. Việc sử dụng ma túy kích thích lâu dài không đưa đến cái chết tức khắc hay từ từ thì cũng dẫn đến các bệnh tâm thần, từ lo sợ vô cớ, trầm cảm đến loạn thần kinh thật sự.

4. Các biểu hiện về hành vi nghiện ma túy kích thích?

Nhiều người vẫn cho rằng ma túy kích thích không gây nghiện như các loại ma túy khác là thuốc phiện, heroin và tác dụng kích thích của nó chỉ thoáng qua cho cuộc vui và tác hại thì không đáng ngại. Thực chất đây là thuốc gây nghiện thuộc loại nguy hiểm. Tác hại của thuốc phiện, heroin là người nghiện gây tội ác khi đói thuốc, họ làm bất cứ hành động gây hại ghê gớm nào đó để có tiền mua ma túy. Còn tác hại của ma túy kích thích là người nghiện gây tội ác khi no say thuốc, chính tác dụng kích thích tăng động, gây ảo giác của thuốc làm họ mất hết lý trí gây tội ác.

Nghiện thuốc là tình trạng không ngưng bỏ mà bắt buộc phải tiếp tục dùng thuốc. Nghiện thuốc lắc, ma túy đá hay cây khat cũng thế, đã quen dùng sẽ có sự phụ thuộc cứ muốn tiếp tục dùng, nếu không sẽ cảm thấy rất khó chịu, tìm mọi cách dùng lại ma túy kích thích này. Nhưng nguy hại hơn hết là dùng ma túy kích thích lâu ngày sẽ dần đi đến dùng ma túy mạnh hơn là heroin, dùng đường uống, hút rồi sẽ đi đến dùng đường tiêm chích.

Bài viết tham khảo: Những loại cây nào có chứa chất ma túy cập nhật mới nhất 2023?

Bài viết trên Luật Minh Khuê đã gửi tới bạn đọc chi tiết về vấn đề Danh mục các tiền chất ma túy áp dụng theo Nghị định 57/2022/NĐ-CP. Trong bài viết có mục nào chưa hiểu hay bạn đọc có bất kỳ thắc mắc về vấn đề pháp lý có thể liên hệ qua số tổng đài 1900.6162 hoặc qua email: lienhe@luatminhkhue.vn  để được hỗ trợ.