1. Hợp đồng thương mại điện tử là gì?

Hợp đồng thương mại là một công cụ pháp lý quan trọng trong hoạt động kinh doanh, được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên về quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực thương mại. Điều này được quy định rõ trong Luật giao dịch điện tử năm 2005, nơi định nghĩa hợp đồng điện tử là một dạng hợp đồng được thiết lập qua việc truyền tải dữ liệu theo quy định của pháp luật.

Hợp đồng thương mại điện tử, như đã phân tích, không chỉ là một dạng đặc biệt của hợp đồng thương mại mà còn là biểu hiện của sự phát triển trong sử dụng công nghệ điện tử trong giao dịch thương mại. Điều này có ý nghĩa quan trọng về mặt pháp lý, như được quy định trong Điều 34 của Luật Giao dịch điện tử năm 2005, khi nói rằng giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu. Điều này có nghĩa là hợp đồng điện tử được công nhận và thừa nhận một cách hợp lệ như bất kỳ hợp đồng nào khác.

Bên cạnh đó, Điều 15 của Luật Thương mại năm 2005 cũng đã đưa ra quy định rõ ràng khi nói rằng trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý tương đương với văn bản. Điều này khẳng định rằng trong môi trường kinh doanh hiện đại, việc sử dụng công nghệ để thiết lập và quản lý hợp đồng không chỉ là phù hợp mà còn được bảo vệ pháp lý.

 

2. Những nội dung chính của hợp đồng thương mại điện tử

Các thông tin cơ bản cần được thể hiện trong hợp đồng thương mại điện tử bao gồm:

(1) Đối tượng của hợp đồng

Trong hợp đồng thương mại điện tử, việc xác định đúng tên đối tượng giao dịch là rất quan trọng. Đối tượng giao dịch có thể là hàng hóa, chẳng hạn như quần áo, máy móc, hoặc linh kiện. Theo quy định, hàng hóa được phân loại thành nhiều loại như động sản, bất động sản, tài sản vô hình, tài sản hữu hình và quyền về tài sản.

(2) Số lượng, chất lượng

Ngoài việc đề cập tên đối tượng, hợp đồng thường cần nêu rõ các vấn đề liên quan như số lượng, chất lượng, và mẫu mã của hàng hóa. Việc thể hiện rõ các thông tin này làm hỗ trợ cho quá trình mua bán và giao dịch.

(3) Giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán

Giá trị hợp đồng là giá trị của đối tượng trong hợp đồng. Ví dụ, khi hai bên thỏa thuận giá sản phẩm là 10.000.000 đồng trong hợp đồng mua bán máy tính, giá trị này cần được ghi chính xác vào hợp đồng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, giá trị hợp đồng có thể dựa trên các giao dịch và hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật.

Phương thức thanh toán là thông tin không thể thiếu trong hợp đồng thương mại điện tử. Các bên cần thỏa thuận về phương thức thanh toán phù hợp, có thể là chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng, nhờ thu, thanh toán bằng ví điện tử, hoặc thanh toán bằng séc.

(4) Thời hạn, địa điểm và phương thức thực hiện hợp đồng:

Trong hợp đồng thương mại điện tử, quan trọng nhất là việc thể hiện rõ thời hạn thực hiện hợp đồng. Cụ thể, các bên cần đồng thuận về thời điểm bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng, thời gian thực hiện (ví dụ: thời điểm giao sản phẩm, thực hiện dịch vụ...) và thời hạn kết thúc hợp đồng. Địa điểm thực hiện hợp đồng thương mại điện tử là địa điểm giao sản phẩm/dịch vụ theo thỏa thuận, có thể là địa điểm của bên cung ứng (thương nhân) hoặc địa điểm của bên mua/giao dịch. Phương thức thực hiện hợp đồng có thể thông qua sàn giao dịch, website, trang đấu giá, hợp đồng hình thành qua thư điện tử và sử dụng chữ ký số.

(5) Quyền, nghĩa vụ của các bên:

Quyền và nghĩa vụ của các bên là những điều cần được minh họa chi tiết trong hợp đồng thương mại điện tử. Ngoài ra, nội dung hợp đồng có thể bổ sung các điều khoản ràng buộc khi cần thiết.

(6) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng:

Nội dung hợp đồng nên rõ ràng về điều kiện vi phạm và bồi thường thiệt hại khi có vi phạm. Dựa trên Điều 301, Luật Thương mại 2005, mức bồi thường không vượt quá 8% giá trị nghĩa vụ hợp đồng và chỉ áp dụng khi được quy định trong hợp đồng.

(7) Phương thức giải quyết tranh chấp:

Các bên nên đồng thuận về cách giải quyết tranh chấp, có thể là thông qua Tòa án hoặc Trọng tài. Trong trường hợp hợp đồng quốc tế, các bên cần đồng lòng tuân theo quy định của luật tại quốc gia nào để tránh sự phức tạp.

Ngoài những điều này, hợp đồng thương mại điện tử cũng nên chú ý đến:

  • Yêu cầu kỹ thuật trong giao kết hợp đồng.
  • Chứng thực về chữ ký điện tử phải tuân theo quy định của pháp luật.
  • Các điều kiện liên quan đến bảo đảm tính toàn vẹn và bảo mật của hợp đồng.

 

3. Địa điểm kinh doanh của các bên trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử được hiểu là gì?

Dựa theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP, về địa điểm kinh doanh của các bên tham gia giao kết hợp đồng thương mại điện tử, có các quy định sau đây:

- Địa điểm kinh doanh của mỗi bên là địa điểm mà bên đó chỉ định, trừ khi bên khác rõ ràng nêu rõ rằng bên đó không có địa điểm kinh doanh tại địa điểm đó.

- Trong trường hợp một bên có nhiều địa điểm kinh doanh nhưng không chỉ ra địa điểm cụ thể, thì địa điểm kinh doanh sẽ được xác định dựa trên mối quan hệ mật thiết nhất với hợp đồng, xét đến tất cả các bối cảnh trước và tại thời điểm giao kết hợp đồng.

- Nếu một cá nhân không có địa điểm kinh doanh, thì địa điểm kinh doanh sẽ là nơi đăng ký thường trú của cá nhân đó.

- Một địa điểm không được xem là địa điểm kinh doanh nếu địa điểm đó chỉ là nơi đặt máy móc, thiết bị công nghệ của hệ thống thông tin do một bên sử dụng để giao kết hợp đồng hoặc chỉ là nơi mà các bên khác có thể truy cập hệ thống thông tin đó.

- Việc sử dụng một địa danh liên quan đến tên miền hay địa chỉ thư điện tử của một bên không nhất thiết phản ánh địa điểm kinh doanh của bên đó.

 

4. Quy định về thời điểm, địa điểm gửi và nhận chứng từ điện tử trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử

Dựa theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP, về thời điểm, địa điểm gửi và nhận chứng từ điện tử trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử, các quy định chi tiết được mô tả như sau:

- Thời điểm gửi một chứng từ điện tử được xác định là thời điểm mà chứng từ điện tử đó rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hoặc đại diện của người khởi tạo. Trong trường hợp chứng từ điện tử không rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hoặc đại diện của người khởi tạo, thì thời điểm gửi được xác định là thời điểm mà chứng từ điện tử được nhận thức.

- Đối với trường hợp không có thỏa thuận khác giữa các bên, thì thời điểm nhận chứng từ điện tử được định nghĩa là thời điểm mà chứng từ điện tử đến được địa chỉ điện tử được chỉ định bởi người nhận và có thể truy cập được.

- Địa điểm kinh doanh của người khởi tạo chứng từ điện tử được coi là địa điểm gửi, trong khi địa điểm kinh doanh của người nhận chứng từ điện tử được xác định là địa điểm nhận.

 

5. Trường hợp nào được quyền rút bỏ phần chứng từ điện tử có lỗi trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử?

Dựa theo quy định tại khoản 1 của Điều 14 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về điều kiện có quyền rút bỏ phần chứng từ điện tử có lỗi trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử, điều đó được mô tả như sau:

- Trong trường hợp người sử dụng mắc phải lỗi nhập thông tin trong một chứng từ điện tử và hệ thống thông tin tự động của bên khác không hỗ trợ việc sửa lỗi, người đó hoặc thương nhân, tổ chức, cá nhân mà người đó đại diện có quyền rút bỏ phần chứng từ điện tử có lỗi, miễn là đáp ứng hai điều kiện sau:

+ Ngay khi phát hiện lỗi, người đó hoặc thương nhân, tổ chức, cá nhân mà người đó đại diện cần thông báo ngay cho bên kia về lỗi và chi tiết rõ lỗi trong chứng từ điện tử;

+ Người đó hoặc thương nhân, tổ chức, cá nhân mà người đó đại diện vẫn chưa sử dụng hoặc thu được bất kỳ lợi ích vật chất hay giá trị nào từ hàng hóa, dịch vụ nhận được từ bên kia.

- Quyền rút bỏ phần chứng từ điện tử có lỗi không có ảnh hưởng đến trách nhiệm giải quyết hậu quả của các lỗi khác ngoài phạm vi được quy định tại Khoản 1 của Điều này.

Dựa trên quy định đó, việc rút bỏ phần chứng từ điện tử có lỗi trong quá trình giao kết hợp đồng thương mại điện tử được thực hiện khi đồng thời thỏa mãn hai điều kiện sau đây:

- Ngay khi phát hiện lỗi, người thực hiện hoặc thương nhân, tổ chức, cá nhân đại diện cho người đó cần thông báo ngay cho bên đối tác về sự cố và chi tiết cụ thể về lỗi trong chứng từ điện tử này;

- Người thực hiện hoặc thương nhân, tổ chức, cá nhân đại diện vẫn chưa sử dụng hoặc đạt được bất kỳ lợi ích vật chất hoặc giá trị nào từ hàng hóa, dịch vụ nhận được từ bên đối tác.

Bài viết liên quan:

Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!