1. Tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2022

Độ tuổi và thời gian tham gia bảo hiểm xã hội là hai điều kiện xem xét người lao động nói chung có đủ điều kiện hưởng lương hưu hay không. Đối với công an nhân dân cũng vậy, điều kiện về độ tuổi để được nghỉ hưu cũng là điều mà nhiều người quan tâm.

Về độ tuổi nghỉ hưu của người lao động được quy định tại Điều 169 Bộ luật lao động năm 2019. Theo đó, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

- Năm 2022, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là 60 tuổi 6 tháng đối với nam, 55 tuổi 8 tháng đối với nữ.

- Năm 2022, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn có thì có thể thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường.

- Năm 2022, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt khác có thể cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường.

 

2. Tuổi nghỉ hưu của Công an nhân dân

Đối tượng điều chỉnh của Luật công an nhân dân năm 2018 gồm: Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì Luật này quy định điều kiện về độ tuổi nghỉ hưu của công nhân công an, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn, học viên công  an. Tương ứng với mỗi đối tượng tùy thuộc vào điều kiện công việc thì yêu cầu về độ tuổi nghỉ hưu cũng khác nhau tuy nhiên vẫn lấy cơ sở độ tuổi nghỉ hưu quy định tại Bộ luật lao động năm 2019 để làm chuẩn.

Độ tuổi nghỉ hưu của Công nhân công an

Cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Bộ luật lao động năm 2019 thì:

- Công nhân công an năm 2022 đủ 60 tuổi 6 tháng đối với nam, đủ 55 tuổi 8 tháng đối với nữ trong điều kiện lao động bình thường.

- Công nhân công an năm 2022 có độ tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường nếu có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ lao động - Thương binh xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

- Công nhân công an năm 2022 có độ tuổi thấp hơn nhưng không quá 10 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường mà có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

- Công nhân công an bị nhiễm HIV do tại nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao thì không cần đáp ứng điều kiện về tuổi nghỉ hưu.

Tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 49/2019/NĐ-CP quy định Công nhân công an được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

Trường hợp 2: Nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên nhưng do thau đổi tổ chức biên chế mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí sử dụng;

Trường hợp 3: Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên trong đó có  15 năm là công nhân công an.

Độ tuổi nghỉ hưu của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn, học viên công an

Theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì độ tuổi nghỉ hưu của sĩ quan, hạ sĩ quan như sau:

- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường. Như vậy năm 2022, đối với công an nhân dân thì tuổi nghỉ hưu thấp nhất của công an nhân dân là 55 tuổi 06 tháng đối với nam, 50 tuổi 08 tháng đối với nữ. (trừ trường hợp Luật công an nhân dân quy định khác, sẽ trình bày cụ thể ở phần sau)

- Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường nếu có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ lao động - thương binh và xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước ngày 01/01/2021. Như vậy, tuổi nghỉ hưu năm 2022 thấp nhất của công an nhân dân trong trường hợp này là 50 tuổi 06 tháng đối với nam, 45 tuổi 08 tháng đối với nữ.

- Trường hợp bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao thì không yêu cầu độ tuổi nghỉ hưu.

Như đã nêu ở trên, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện về độ tuổi nghỉ hưu của công an nhân dân có trừ trường hợp Luật công an nhân dân quy định khác. Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 49/2019/NĐ-CP thì sĩ quan, hạ sĩ quan được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (như đã phân tích ở trên).

Trường hợp 2: Hết hạn tuổi phục vụ theo quy định cụ thể như sau:

- Hạ sĩ quan: 45 tuổi;

- Cấp úy: 53 tuổi;

- Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53 tuổi;

- Thượng tá: nam 58, nữ 55 tuổi;

- Đại tá: nam 60, nữ 55 tuổi;

- Cấp tướng: 60 tuổi.

Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ công an quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi phục vụ cao nhất nêu trên.

Trường hợp 3: Nam đủ 25 năm, nữ đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên công an và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên nhưng chưa đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu mà công an Nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan tự nguyện xin nghỉ.

Như vậy, theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì điều kiện về tuổi nghỉ hưu của công an nhân dân thì công nhân công an có độ tuổi nghỉ hưu tương tự như đối với người lao động khác, còn đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an thì độ tuổi nghỉ hưu về nguyên tắc thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong các trường hợp theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2019. Bên cạnh đó, độ tuổi nghỉ hưu của công an nhân dân còn được xác định trên cơ sở hạn tuổi phục vụ theo quy định tại Luật công an nhân dân. 

Lưu ý: 

- Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan cấp úy, sĩ quan cấp thiếu tá, trung tá và nam sĩ quan cấp thượng tá nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ nhưng không quá 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ.

 Sĩ quan Công an nhân dan là giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ hơn 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ (Điều kiện và hạn tuổi xem xét kéo dài xem tại Điều 14 Nghị định 49/2019/NĐ-CP)
 

3. Chế độ, chính sách đối với công an nhân dân nghỉ hưu

Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan nghỉ hưu

- Sĩ quan, hạ sĩ quan khi nghỉ hưu sẽ hưởng chế độ hưu trí theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và còn được trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm với do quy đổi thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn, ngành nghề có tính chất đặc thù theo quy định tại Điều 8 Nghị định 49/2019/NĐ-CP với mức cứ 01 năm được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của tháng liền kề trước khi sĩ quan, hạ sĩ quan thôi phụ vụ trong Công an nhân dân.

- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ cao nhất từ đủ 01 năm trở lên do thay đổi tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì còn được hưởng thêm trợ cấp một lần như sau:

+ Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi;

+ Được trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ 01 năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tiền lương của tháng liền kề trước khi nghỉ hưu.

Chế độ, chính sách đối với công nhân công an nghỉ hưu

- Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;

- Đối với công nhân công an do thay đổi tổ chức biên chế mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí sử dụng thì được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi và còn được hưởng chế độ trợ cấp một lần như sau:

+ Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi;

+ Được trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ 01 năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tiền lương của tháng liền kề trước khi nghỉ hưu.

Nếu bạn đọc cần giải đáp cụ thể về điều kiện nghỉ hưu trong công an nhân dân tương ứng với trường hợp thực tế vui lòng liên hệ qua Hotline 1900.6162 để được hỗ trợ trực tuyến bởi Luật sư của Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!