1. Thế nào là trách nhiệm hành chính?

Trách nhiệm hành chính là một dạng của trách nhiệm pháp lý được áp dụng trong hoạt động quản lý – hoạt động hành chính nhà nước theo quy định của luật hành chính. Đó là sự áp dụng những biện pháp cưỡng chế hành chính mang tính chất xử phạt hoặc khôi phục lại những quyền và lợi ích bị xâm hại được quy định trong những chế tài của quy phạm pháp luật hành chính bởi cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đối với những chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

Do đó trách nhiệm hành chính thể hiện sự phản ứng của nhà nước đối với chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính, kết quả là chủ thể đó phải gánh chịu những hậu quả bất lợi, bị thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần.

Theo Luật xử lý vi phạm hành chính 2012: Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm thi hành nghĩa vụ do pháp luật hành chính quy định và trách nhiệm phát sinh do vi phạm nghĩa vụ đó. Trách nhiệm pháp lí hành chính gồm khiển trách, cảnh cáo, phạt tiền, cách chức, buộc thôi việc,…

2. Độ tuổi chịu trách nhiệm hành chính

2.1. Độ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính

Độ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có các điểm sau:

- Người từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính chỉ trong trường hợp vi phạm hành chính do cố ý.

- Người từ 16 tuổi trở lên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính cho mọi hành vi vi phạm hành chính.

2.2. Độ tuổi bị áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính

* Độ tuổi bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:

Theo Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi 2020:

- Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý sẽ bị áp dụng theo quy định tại Bộ luật Hình sự.

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý cũng sẽ bị áp dụng theo quy định tại Bộ luật Hình sự.

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, sau khi bị xử phạt vi phạm hành chính hai lần và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong vòng 06 tháng, sẽ bị áp dụng cho một trong các hành vi sau:

  • Gây rối trật tự công cộng;
  • Trộm cắp tài sản;
  • Đánh bạc;
  • Lừa đảo;
  • Đua xe trái phép.

- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, sau khi bị xử phạt vi phạm hành chính hai lần và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong vòng 06 tháng, sẽ bị áp dụng cho một trong các hành vi sau đây, tuy không phải là tội phạm:

  • Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
  • Chiếm giữ trái phép tài sản;
  • Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
  • Gây rối trật tự công cộng;
  • Trộm cắp tài sản;
  • Đánh bạc;
  • Lừa đảo;
  • Đua xe trái phép.

- Người từ đủ 14 tuổi trở lên, sau khi bị xử phạt vi phạm hành chính hai lần và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong vòng 06 tháng, sẽ bị áp dụng cho hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

- Người từ đủ 18 tuổi trở lên, sau khi bị xử phạt vi phạm hành chính hai lần và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong vòng 06 tháng, sẽ bị áp dụng cho một trong các hành vi sau đây, tuy không phải là tội phạm:

  • Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
  • Chiếm giữ trái phép tài sản;
  • Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
  • Gây rối trật tự công cộng;
  • Trộm cắp tài sản;
  • Đánh bạc;
  • Lừa đảo;
  • Đua xe trái phép;
  • Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình.

* Độ tuổi bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng:

Theo Điều 92 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi 2020: 

- Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng sẽ chịu án theo quy định tại Bộ luật Hình sự.

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng sẽ chịu án, trừ trường hợp không áp dụng cho những tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự.

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và trước đó đã được áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thực hiện một trong các hành vi sau đây, không thuộc tội phạm và trước đó đã được áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:

  • Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
  • Chiếm giữ trái phép tài sản;
  • Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
  • Gây rối trật tự công cộng;
  • Trộm cắp tài sản;
  • Đánh bạc;
  • Lừa đảo;
  • Đua xe trái phép.

* Độ tuổi bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc:

Theo Điều 94 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi 2020:

- Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị xử phạt vi phạm hành chính và lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi sau đây, không phạm tội và không có nơi cư trú ổn định:

  • Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
  • Chiếm giữ trái phép tài sản;
  • Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
  • Gây rối trật tự công cộng;
  • Trộm cắp tài sản;
  • Đánh bạc;
  • Lừa đảo;
  • Đua xe trái phép;
  • Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình.

- Người từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện một trong các hành vi sau đây, không phạm tội và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:

  • Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
  • Chiếm giữ trái phép tài sản;
  • Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
  • Gây rối trật tự công cộng;
  • Trộm cắp tài sản;
  • Đánh bạc;
  • Lừa đảo;
  • Đua xe trái phép;
  • Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình.

* Độ tuổi bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:

Các cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên mắc phải nghiện ma túy sẽ chịu áp dụng biện pháp cưỡng chế nhập viện vào cơ sở cai nghiện theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy.

3. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính 

Theo Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012:

- Cá nhân hoặc tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính sẽ không được coi là đã bị xử phạt vi phạm hành chính nếu trong thời hạn 06 tháng, tính từ ngày hoàn thành thi hành quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, tính từ ngày hoàn thành thi hành quyết định xử phạt hành chính khác hoặc tính từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không có hành vi tái phạm.

- Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính sẽ không được coi là đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu trong thời hạn 02 năm, tính từ ngày hoàn thành thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm, tính từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không có hành vi tái phạm.

Để tìm hiểu thêm thông tin liên quan, mời quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết: Trách nhiệm hành chính là gì? Ví dụ về trách nhiệm hành chính

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan đến vấn đề: Độ tuổi trách nhiệm hành chính. Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ với bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tư vấn qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.