Mục lục bài viết
- 1. Có cần ý kiến của người cha khi muốn đổi họ cho con sau ly hôn?
- 2. Cách thay đổi họ tên cho con sau ly hôn?
- 3. Sau ly hôn, mẹ có được đổi họ của con và bỏ tên cha trong khai sinh không?
- 4. Thay đổi họ cho con sau khi ly hôn làm thế nào?
- 5. Đổi họ cho con sang họ người chồng mới sau khi ly hôn thì có được không?
1. Có cần ý kiến của người cha khi muốn đổi họ cho con sau ly hôn?
Luật sư tư vấn
Theo Điều 27 Bộ luật Dân sự mới năm 2015 thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ tên trong các trường hợp sau: Việc sử dụng họ tên đang dùng gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của người đó; Thay đổi họ cho con từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại…
Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì con sinh ra do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Do đó cả vợ và chồng đều là người có quyền và nghĩa vụ với con kể cả khi vợ chồng đã ly hôn, chấm dứt quan hệ hôn nhân.
Trường hợp của bạn, bạn là vợ là người trực tiếp nuôi 2 con sau ly hôn, trong khoảng thời gian này người chồng bỏ đi biệt tích và không đáp ứng nghĩa vụ của người chồng. Tại điều 82 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định cha mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ thăm nom, cấp dưỡng cho con. Người chồng đã vi phạm nghĩa vụ này tuy nhiên pháp luật không tước đi quyền làm cha của họ. Về mặt pháp luật hộ tịch, cụ thể là trên giấy khai sinh vẫn có thông tin của người cha .
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nghị định hướng dẫn luật hộ tịch 2014 quy định:
“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó".
Như vậy việc thay đổi họ của 2 con của bạn buộc phải thể hiện rõ sự đồng ý của người cha trong tờ khai xin thay đổi, đó là yêu cầu bắt buộc.
Như vậy, bạn nộp giầy tờ để thay đổi họ như sau:
- Tờ khai đăng ký việc thay đổi hộ tịch (theo mẫu), trong đó có thể hiện sự đồng ý của chồng cũ về việc thay đổi họ cho con;
- Bản chính giấy khai sinh của con;
- Các giấy tờ làm căn cứ cho việc thay đổi (chứng minh nhân dân , sổ hộ khẩu…)
Việc người chồng bỏ đi biệt tích là một yếu tố khó khăn để thể hiện được ý kiến của người cha trong tờ khai. Do đó trong trường hợp này tạm thời bạn chưa thể làm thủ tục đổi họ cho con, trừ trường hợp tòa án tuyên người chồng đã chết.
>> Tham khảo: Hướng dẫn về thủ tục thay đổi họ cho con từ họ cha sang họ mẹ?
2. Cách thay đổi họ tên cho con sau ly hôn?
Luật sư tư vấn:
Điều 27, Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi họ như sau
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
Đối với quan hệ hôn nhân giữa hai vợ chồng đã chấm dứt, chồng hoặc vợ là người không trực tiếp nuôi con sau ly hôn, nhưng quyền và nghĩa vụ của chồng hoặc vợ đối với con không thay đổi và được pháp luật thừa nhận, cả cha và mẹ đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với con của mình. Vì vậy, trường hợp yêu cầu thay đổi họ cho con phải được sự thỏa thuận, đồng ý của cả cha và mẹ.
>> Tham khảo: Thủ tục thay đổi họ cho con thực hiện như thế nào ?
3. Sau ly hôn, mẹ có được đổi họ của con và bỏ tên cha trong khai sinh không?
Luật sư tư vấn:
1. Thay đổi họ cha thành họ mẹ:
Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì "họ" của con do cha mẹ thỏa thuận lựa chọn, có thể theo họ bố hoặc mẹ, hoặc cũng có thể mang họ của cả bố và mẹ. Trường hợp của bạn chắc hẳn cháu đang có họ bố, vì thế bạn mới muốn chuyển họ.
Việc chuyển họ tên từ họ cha sang họ mẹ được quy định như sau:
Theo quy định của Bộ luật dân sự thì cá nhân có quyền thay đổi họ từ họ của cha sang họ của mẹ và ngược lại, đối với trường hợp con đủ 9 tuổi trở lên phải xem xét nguyện vọng của con có muốn đổi không.
Đối với trường hợp con chưa thành niên thì ngoài việc phải có sự đồng ý của con thì cũng phải có sự thỏa thuận của cha mẹ căn cứ theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
Vậy bạn có thể thấy, trường hợp này nếu như cha bé không đồng ý thì có nghĩa là hai bên không thỏa thuận được việc thay đổi họ; cho nên không thể thay đổi được. Vì bản chất, khi chị và chồng ly hôn thì chỉ có quan hệ vợ chồng chấm dứt còn quan hệ cha mẹ con vẫn còn tồn tại; cho nên một mình mẹ không thể thay mặt bố quyết định mọi vấn đề về con được.
Như vậy, chỉ khi nào cháu đủ 18 tuổi cháu mới có thể tự mình quyết định việc thay đổi họ của cháu.
2. Việc bỏ tên bố trên khai sinh.
Thưa luật sư, tôi và chồng ly hôn 2 tháng trước. Chúng tôi có 1 đứa con năm nay 5 tuổi, tôi ly hôn do chồng tôi ngoại tình, không quan tâm tới gia đình, con cái vì vậy tôi muốn bỏ tên cha ra khỏi giấy khai sinh của con. Luật sư cho tôi hỏi là tôi phải làm những gì để bỏ tên cha ra khỏi giấy khai sinh của con tôi? xin cảm ơn luật sư tư vấn.
4. Thay đổi họ cho con sau khi ly hôn làm thế nào?
Luật sư tư vấn:
1. Thứ nhất về vấn đề đăng ký khai sinh
- Về thẩm quyền đăng ký khai sinh: Công chức tư pháp- hộ tịch thuộc UBND cấp xã nơi cư trú của mẹ hoặc cha.
Căn cứ Điều 13 Luật Hộ tịch của Quốc hội, số 60/2014/QH13:
"Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh."
Căn cứ khoản 1 Điều 72 Luật hộ tịch năm 2014:
"Điều 72. Công chức làm công tác hộ tịch
1. Công chức làm công tác hộ tịch bao gồm công chức tư pháp - hộ tịch ở cấp xã; công chức làm công tác hộ tịch ở Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện."
- Về trình tự, thủ tục:
Bước 1: Cha hoặc mẹ hoặc ông (bà) hoặc người thân thích nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền như phân tích ở trên:
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch năm 2014:
"Cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích"
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật hộ tịch năm 2014:
"2. Khi làm thủ tục đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch, cá nhân xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh nhân thân."
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Luật hộ tịch năm 2014:
"Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật."
Như vậy, hồ sơ gồm:
+Chứng minh nhân dân của người đi đăng ký khai sinh
+Tờ khai (Ban hành theo Thông tư 15/2015/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch)
+Giấy chứng sinh (trường hợp không có thì cần có xác nhận của ngườ làm chứng hoặc có cam đoan về việc sinh)
Bước 2:Cán bộ tư pháp- hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. Công chức tư pháp- hộ tịch và người đi đăng ký ký tên vào sổ hộ tịch. Sau đó chủ tịch UBND xã cấp giấy khai sinh cho con của bạn.
Căn cứ khoản 2 Điều 16 Luật hộ tịch năm 2014:
"2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh."
-Về lệ phí:
Căn cứ Điều 11 Luật hộ tịch năm 2014:
"Điều 11. Lệ phí hộ tịch
1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:
a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;
b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
2. Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí."
Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch.
"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung điểm b.1 khoản 2 Điều 3 Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính như sau:
“b.1. Lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân
- Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật. Mức thu áp dụng tối đa đối với việc đăng ký hộ tịch tại từng cấp quản lý, như sau:
+ Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân cấp xã:
* Khai sinh: Không quá 8.000 đồng."
Như vậy, nếu trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh thì bạn không phải nộp lệ phí. Còn quá thời hạn này thì bạn phải nộp mức lệ phí là không quá 8.000 đồng.
2. Thứ hai về vấn đề giấy khai sinh mang tên mẹ?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch:
"Điều 4. Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử
1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;
b) Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;...........
Như vậy, họ của con bạn được xác định theo thỏa thuận với chồng bạn ghi trong tờ khai đăng ký khai sinh. Trường hợp không thỏa thuận được thì xác định theo tập quán.
3. Thứ ba về việc thay đổi họ của con khi bạn lấy chồng mới
Căn cứ khoản 1 Điều 26 Luật hộ tịch năm 2014:
"Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch
1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự."
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
"Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó."Như vậy, theo phân tích trên thì họ của con được xác định theo thỏa thuận của cha mẹ hoặc tập quán nên trường hợp bạn muốn con bạn mang họ chồng mới thì bạn cần có thêm thủ tục nhận nuôi con nuôi để xác nhận quan hệ.Khi đó thì việc thay đổi họ của con bạn:
TH1: Nếu con bạn từ 09 tuổi trở nên và dưới 18 tuổi: Thì cần có sự đồng ý của chồng mới của bạn và con bạn về việc thay họ của con.
TH2: Nếu con bạn dưới 09 tuổi: Cần sự đồng ý của chồng mới của bạn.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Đổi họ cho con từ họ mẹ sang họ cha có cần làm xét nghiệm ADN không?
5. Đổi họ cho con sang họ người chồng mới sau khi ly hôn thì có được không?
Căn cứ theo quy định của Luật hộ tịch năm 2014:
Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch
1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự
Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch năm 2014 có quy định như sau:
Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
Như vậy việc thay đổi họ của con chỉ được thực hiện khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự và việc thay đổi họ cho con dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó.
Như vậy chỉ được thay đổi họ cho con dưới 18 tuổi khi có sự đồng ý của cả cha và mẹ của đứa trẻ,
Ngoài ra theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định
Điều 27. Quyền thay đổi họ
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
Như vậy việc thay đổi họ của con sang họ của cha dượng là không có căn cứ pháp lý, nếu muốn đổi tên họ của con chị sang họ của người chồng hiện tại chị chỉ có cách là Chồng chị phải làm thủ tục nhận con riêng của chị làm con nuôi, và phải được sự đồng ý của cha đẻ bé.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.