1. Ghi lô đề qua tin nhắn thì sẽ bị xử lý ra sao ?

Thưa luật sư ! Cô em ghi bảng lô đề qua tin nhắn gửi cho một chủ khác. Sau đó ông chủ đó bị bắt cùng với điện thoại còn tin nhắn đánh của nhiều người trong đó có cô em. Với bảng của cô em gửi tổng số tiền đánh hôm đó là 10.600.000 ( mười triệu sáu trăm) hôm đó trúng thêm 10.000.000( mười triệu). Vậy luật sư cho em hỏi với số tiền trên cô em sẽ bị sử lý ra sao ?
Mong luật sư tư vấn giúp em!

Trả lời:

Căn cứ theo điều 321, Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có quy định về tội đánh bạc, về tội này hành vi đánh bạc thắng thua bằng tiền mà có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

Điều 321. Tội đánh bạc

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua thắng bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

>> Như vậy hành vi đánh bạc của cô bạn có giá trị là hơn 10 triệu đồng đã thoả mãn tội đánh bạc nêu trên, nên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nhẹ sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, nặng sẽ bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Theo đó cô bạn còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Trong trường hợp cô bạn bị phạt tù, do mức phạt cao nhất trong khung hình phạt tù khoản 1 là đến 03 năm, nếu cô bạn chứng minh được mình có nhân thân tốt ( phạm tội lần đầu, thành khẩn khai báo, có nơi cư trú rõ ràng,... ) thì bạn có thể làm đơn để xin được hưởng án treo. Thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo sẽ được ấn đinh từ 01-05 năm và sẽ phải thực hiện nghĩa vụ trong thời gian này theo quy định của Luật thi hành án hình sự.

Trong thời gian thử thách, nếu cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc cô bạn phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới.

Ngoài ra, nếu hành vi đánh bạc trái phép dưới 5 triệu đồng, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi tổ chức đánh bạc hoặc chưa bị kết án về tội đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc hoặc đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc nhưng đã được xóa án tích mới bị phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử thì áp dụng quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 để tuyên bị cáo không phạm tội và đình chỉ vụ án.

Đồng thời với việc miễn trách nhiệm hình sự, đình chỉ vụ án, Tòa án phải ghi rõ trong quyết định hoặc trong bản án lý do của việc miễn trách nhiệm hình sự. Người được miễn trách nhiệm hình sự, đình chỉ vụ án không có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Đối với các vấn đề khác như trách nhiệm bồi thường thiệt hại, xử lý vật chứng... (kể cả việc xử lý hành chính, xử lý kỷ luật) hoặc xét xử về các tội phạm khác, các bị cáo khác trong vụ án (nếu có) thì vẫn được giải quyết theo thủ tục chung.

Trường hợp xét thấy hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì cùng với việc đình chỉ vụ án, Tòa án phải chuyển quyết định đình chỉ vụ án kèm theo hồ sơ vụ án, tang vật, phương tiện của vụ vi phạm và đề nghị xử lý vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền

 

2. Mức xử phạt của hành vi cầm đồ và ghi lô đề trái phép ?

Xin chào luật sư, luật sư có thể tư vấn giúp cháu vấn đề này được không ạ: Cho cháu hỏi rằng khi phạm tội cầm đồ và ghi lô đề trái phép thì phạt như thế nào không ạ ?
Mong luật sư trả lời giúp cháu. Cảm ơn luật sư. Chúc luật sư mạnh khỏe và làm việc tốt!
Người gửi: L.L

Trả lời:

1. Về tội cầm đồ trái phép

Căn cứ vào Điều 11 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội quy định:

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Kinh doanh không đúng ngành, nghề, địa điểm ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;

b) Thay đổi người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh mà không có văn bản thông báo với cơ quan có thẩm quyền;

c) Cho mượn, cho thuê, mua, bán giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

d) Nhận cầm cố tài sản mà theo quy định tài sản đó phải có giấy tờ sở hữu nhưng không có các loại giấy tờ đó;

đ) Nhận cầm cố tài sản nhưng không có hợp đồng theo quy định;

e) Cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người khác mà không có giấy ủy quyền hợp lệ của người đó cho người mang tài sản đi cầm cố;

g) Bảo quản tài sản cầm cố không đúng nơi đăng ký với Cơ quan có thẩm quyền;

h) Hoạt động kinh doanh vũ trường, trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, casino nhưng không có bảo vệ là nhân viên của công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ theo quy định;

i) Bán hoặc cho thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho những đối tượng không có giấy phép sử dụng loại thiết bị trên của cơ quan có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hoạt động kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về an ninh, trật tự mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;

b) Sửa chữa, tẩy xóa giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;

c) Không duy trì đúng và đầy đủ các điều kiện về an ninh, trật tự trong quá trình hoạt động kinh doanh;

d) Cho vay tiền có cầm cố tài sản, nhưng lãi suất cho vay vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cho vay.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sử dụng cơ sở kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về an ninh, trật tự để tổ chức hoạt động tệ nạn xã hội hoặc các hành vi vi phạm pháp luật;

b) Cầm cố tài sản do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do người khác phạm tội mà có.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a, c Khoản 2; Điểm d Khoản 3 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.

6. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

2. Về tội ghi lô đề trái phép

Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi đánh bạc sau đây nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:

a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;

b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;

d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.

Bởi vậy, cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào mức độ hành vi mà bạn gây ra làm căn cứ tính mức xử phạt theo như điều luật quy định ở trên. Nếu ở mức nguy hiểm cho xã hội thì bạn có thể chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

 

3. Tội chủ lô bị phạt bao nhiêu tiền?

Xin chào luật Minh Khuê, tôi có câu hỏi xin được giải đáp: Cho tôi hỏi tôi có người em bị công an bắt giữ về tội chủ lô đề hỏi luật sư tội em tôi phải phạt bao nhiêu tiền?
Xin cảm ơn.
Người gửi: V.T

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự1900.6162

 

Trả lời:

Theo quy định của pháp luật thì hành vi làm chủ lô, đề là hành vi đánh bạc trái phép,nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý vi phạm hành chính Đối với trường hợp làm chủ lô đề thì sẽ bị xử lý theo khoản 5 điều 26 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình như sau:

Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép

....5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
a) Làm chủ lô, đề;
b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

Vậy em của bạn sẽ bị phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng.

 

4. Trách nhiệm hình sự khi chơi lô đề?

Thưa Luật sư! Em có anh trai (tên là T) đang ở Angola (hoàn toàn hợp pháp), anh có một người bạn ở bên kia nữa làm cùng (tên H). Thời gian gần đây anh T có nhờ bạn của mình là anh H gọi điện về cho vợ ở Việt Nam nhờ ghi lô đề. Tiền thì anh T sẽ thanh toán cho anh H ở bên Angola luôn. Đánh được một thời gian thì anh T (theo tính toán và soi kết quả) đã lời được 1 tỷ 200 triệu. Anh T yêu cầu vợ anh H gửi tiền sang cho mình.
Nhưng vợ anh H lại từ chối gửi bởi vì giải thích rằng mình không ghi lại một số con đã được yêu cầu đánh (nghĩa là những con trúng lớn thì chị vợ anh H bảo là không ghi nên không trúng), đồng thời yêu cầu anh T gửi tiền cho mình vì trong thời gian qua đánh mãi mà không trúng dẫn đến lỗ vốn. Anh T yêu cầu anh H cho mình xem danh sách ghi lô đề từng ngày và đối chiếu với danh sách đã gửi về bên vợ ở Việt Nam thì hoàn toàn trùng khớp. Do quá bức xúc nên anh T không chấp nhận gửi tiền về cho vợ anh H ở Việt Nam để bù lỗ vì cho rằng mình đã bị lợi dụng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản. - Mấy ngày gần đây anh H có về Việt Nam và dẫn theo hơn 10 thanh niên đến nhà bố mẹ và vợ anh T để đòi tiền. Bố anh T đã cầm gậy chặn trước cổng không cho vào, anh H và bạn của mình kéo về và còn ném 2 quả pháo nổ vào nhà bố mẹ anh T. Không chỉ dừng lại ở đó liên tiếp trong đêm vẫn có pháo ném vào nhà bố mẹ và vợ anh T. Em muốn nhờ Luật sư tư vấn những thắc mắc như sau:
1. Hành vi đánh lô đề của anh T như thế có bị truy cứu trách nhiệm gì không? Nếu có thì theo điều khoản nào, bộ luật nào?
2. Gia đình anh T ở Việt Nam có thể khởi kiện anh H vì tội gì? trong quá trình lấy lời khai thì nếu khai nguyên nhân là có anh T chơi lô đề dẫn đến việc như thế thì có sao không ạ?
Xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn Luật hình sự gọi:1900.6162

Trả lời:

Vấn đề 1: Anh T có thể sẽ bị truy cứu TNHS tùy theo số tiền anh T dùng để đánh bạc theo quy định tại điều 321, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 như sau

Điều 321. Tội đánh bạc

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua thắng bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Vấn đề 2:

Theo như bạn trình bày, anh H đã kéo người đến nhà bố mẹ anh T ở Việt Nam để chặn đánh, đe dọa bố mẹ anh T. Gia đình anh T có thể khởi kiện lên Tòa án huyện nơi bị đơn cư trú để yêu cầu giải quyết. Anh H và những người đó có thể bị truy cứu hình sự các tội sau đây nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm

Theo quy định tại Điều 134 về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và Điều 318 về tội gây rối trật tự công cộng Bộ luật hình sự 2015 như sau:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Có tổ chức;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

m) Có tính chất côn đồ;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

...

Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng

1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;

c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;

d) Xúi giục người khác gây rối;

đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

Ngoài ra, anh H có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ:

"Điều 305. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ

1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

..."

Theo quy định tại thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC thì số lượng vật liệu nổ đến mức truy cứu TNHS như sau: "2.1. Người nào sản xuất hoặc chiếm đoạt pháo nổ có số lượng từ 2 kg đến dưới 30 kg; chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt thuốc pháo có số lượng từ 1 kg đến dưới 15 kg hoặc dưới số lượng đó, nhưng đã bị xử lý hành chính hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 232 BLHS; nếu vận chuyển, mua bán trái phép qua biên giới thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm c khoản 2 Điều 232 BLHS."

Nếu chưa đủ yếu tố cấu thành tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ theo Điều 232 BLHS thì anh H sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình.

Ngoài ra, anh H có thể sẽ bị truy cứu TNHS về đồng phạm tội đánh bạc theo quy định tại Điều 321 bộ luật hình sự 2015, vì anh H với vai trò là người giúp sức, giúp cho anh T có thể thực hiện hoạt động đánh bạc.

5. Ghi lô đề trên 50 triệu đồng bị bắt thì mức phạt như thế nào?

Xin chào Công ty Luật Minh Khuê, em có yêu cầu muốn nhờ công ty tư vấn như sau: Anh trai em ghi lô đề với số tiền trên 50 triệu, sau đó bị công an bắt. Từ trước đến nay anh ấy chưa từng phạm tội gì cũng như chưa từng bị xử phạt vi phạm hành chính lần nào. Vậy mức phạt của anh trai em là bao nhiêu? Có thể bị tù chung thân không ạ ?
Mong sớm nhận được tư vấn của công ty, em xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự về xử lý ghi lô đề, gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Như thông tin bạn cung cấp, anh trai bạn bị bắt quả tang về hành vi ghi lô đề với số tiền tịch thu được là trên 50 triệu đồng. Căn cứ theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 - Luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo đó: Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép với quy mô lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc hoặc đã bị kết án về một trong các tội trên, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến ba trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.

Căn cứ Điều 2 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định Bộ Luật Hình sự quy định:

"1. Tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc thuộc một trong các trường hợp sau đây là “với quy mô lớn”:

a) Tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trong cùng một lúc cho từ mười người đánh bạc trở lên hoặc cho từ hai chiếu bạc trở lên mà số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

b) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc; khi đánh bạc có phân công người canh gác, người phục vụ, có sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện như ô tô, xe máy, xe đạp, điện thoại... để trợ giúp cho việc đánh bạc;

c) Tổng số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trong cùng một lần có giá trị từ 20.000.000 đồng trở lên.

2. Người tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc thuộc trường hợp chưa đến mức được hướng dẫn tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, nếu tổng số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng thì tuy họ không phải chịu trách nhiệm hình sự về “tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc” nhưng họ phải chịu trách nhiệm hình sự về đồng phạm tội đánh bạc.

3. “Thu lợi bất chính lớn, rất lớn hoặc đặc biệt lớn” được xác định như sau:

a) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng là thu lợi bất chính lớn.

b) Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng là thu lợi bất chính rất lớn.

c) Thu lợi bất chính từ 90.000.000 đồng trở lên là thu lợi bất chính đặc biệt lớn."

Như vậy, trong trường hợp của anh trai bạn là bị bắt quả tang với số tiền được gọi là thu lợi bất chính rất lớn là 50 triều đồng (thuộc điềm b khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP, bên cạnh đó, thông tin bạn cung cấp là anh trai bạn chưa bị xử phạt vi phạm hành chính lần nào cũng như là chưa bị án tích lần nào. Chính vì vậy, hành vi ghi lô đề của anh trai bạn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 321 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 với khung hình phạt là bị phạt tù từ ba năm đến mười năm. Ngoài ra, anh bạn còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Để anh trai của bạn có được hình phạt thấp nhất thì anh trai của bạn phải chứng minh được nhiều tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và không có tình tiết tăng nặng theo quy định tại Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.