Mục lục bài viết
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, để tìm ra sự thật, không để những kẻ thực hiện hành vi phạm tội thoát được sự chừng trị của pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp tạm gian để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc thậm chí sẽ tiếp tục phạm tội. Vậy Luật Minh Khuê sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về biện pháp tạm giam và gia hạn tạm giam.
1. Tạm giam áp dụng đối với những đối tượng nào?
Tạm giam được áp dụng với các đối tượng sau đây:
Đối tượng 1: Theo quy định tại Điều 119, Bộ luật tố tụng hình sự 2015, tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng và tội rất nghiêm trọng.
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy từ trên 15 năm cho đến 20 năm tù, tù chung chân hoặc tử hình.
- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù.
Đối tượng 2: Tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp sua:
- Thứ nhất, đã áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
- Thứ hai, không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
- Thứ ba, bỏ trôn và bị bắt theo quy định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn
- Thứ tư, tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội.
- Thứ năm, có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian đối, cung cấp tài liệu sai sự thật, tiêu hủy, giải mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án, đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của người này.
Đối tượng 3: Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
Tội ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.
Đối tượng 4: Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:
- Bổ trốn và bị bắt theo quyết định truy nẫn;
- Tiếp tục phạm tội;
- Có hành vi muc chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian đối, cung cấp tài liệu sai sự thật, tiếu hủy, giải mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án, đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
- Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
2. Trường hợp nào gia hạn tạm giam?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 173 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, có hai yếu tố quyết định gia hạn thời hạn tạm giam đó là:
Một là, Vụ án đó là một vụ án có nhiều tình tiết, những tình tiết này không phảo là tình tiết đơn giảm mà phải là tình tiết phức tạp.
Hai là, cơ quan điều tra vụ án xét cần phải có thời giạn dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam.
Nếu có đủ hai yếu tố trên thì chậm nhất 10 ngày trước khi hết hạn tạm giam, cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
Việc gia hạn tạm giam được thực hiện như sau:
- Đối với tội ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;
- Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;
- Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;
- Đối với tội đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
Như vậy, có thể thấy thời hạn gia hạn tạm giam phụ thuộc vào loại tội mà bị can phạm phải. Tuy nhiên, trên thực tế ngay khi khởi tố bị can, không phải đối với vụ án nào, bị can nào, cơ quan tham gia tố tụng cũng đều xác định chính xác ngay được rằng bị can phạm tội nào, thuộc khoản nào của Điều luật.
Trên thực tế Luật Minh Khuê tham gia vào các vụ án, rất nhiều vụ án sau khi điều tra, xác định bị can phạm vào tội nhẹ hơn hoặc có thể là nặng hơn đối với tội danh đã khởi tố. Do đó, rõ ràng như vậy thì việc tạm giam cũng phải được thay đổi theo loại tội này. Để giải quyết tình huống này thì tại Điều 14 Thông tư liên tích số 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP đã quy định rõ về tính thời hạn tố tụng trong trường hợp nhập vụ án hình sự, bị can phạm vào tội nặng hơn hoặc nhẹ hơn, khởi tố, điều tra bổ sung về một tội phạm khác:
- Trường hợp đang điều tra vụ án mà xác định hành vi của bị can phạm vào khoản có khung hình phạt nặng hơn trong cùng một điều luật và trường hợp quyết định thay đổi quyết định khởi tố bị can sang tội nặng hơn ở điều luật khác, thì thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam được tính theo tội ặng hơn nhưn phải trừ thời hạn đã điều tra, tạm giam trước đó.
- Trường hợp thay đổi quyết định khởi tố bị can từ tội nặng hơn sang tội nhẹ hơn hoặc xác định được hành vi của bị can phạm vào khoản có khung hình phạt nhẹ hơn trong cùng tội danh, thì thời hạn điều tra và thời hạn tạm giam được tính theo tội nhẹ hơn. Ngay sau khi thay đổi quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải thay đổi, thống nhất với Viện kiểm sát xem xét, quyết định về việc áp dụng hoặc hủy bỏ, thay thế biện pháp ngăn chặn đối với bị can phù hợp với tội nhẹ hơn.
3. Thẩm quyền gia hạn tạm giam
- Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, viện kiểm sát quân sự khu vực có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng. Trường hợp vụ án do cơ quan điều tra cấp tỉnh, cơ quan điều tra quân khu thụ lý vụ án điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và gia hạn tạm gian lần thứ nhất đối với tội phạm đặc biệt nghiệm trọng.
- Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có thể gia hạn tạm gian lần thứ hai đổi với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
- Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra Bộ công an, cơ quan điều tra Bộ quốc phòng, cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý điều tra thì việc gia hạn tạm giam thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện kiểm sát quân sự trung ương.
- Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.
- Trường hợp cần thiết đối với tọi phạm đặc biệt nghiêm trong không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia thêm một lần nhưng không qúa 04 tháng.
- Trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy cần thiết không phải tiếp tục tạm giam thì cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Liên quan đến vấn đề gia hạn tạm giam, rất nhiều khách hàng còn lúng túng và mông lung không biết xác định thời hạn tạm giam. Hy vọng rằng, sau bài viết này Qúy khách hàng sẽ hiểu hơn về "vấn đề gia hạn tạm giam". Tuy nhiên, nếu vẫn còn vướng mắc và chưa rõ nội dung nào liên quan đến lĩnh vực tố tụng hình sự về tạm giam, tạm giữ. Hãy gọi ngay: 1900. 6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài hỗ trợ giải đáp cụ thể. Trân trọng!